ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC VỚI MỘT SỐ THUỐC ỨC CHẾ VIRUT VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIR VÀ ENTERCAVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC VỚI MỘT SỐ THUỐC ỨC CHẾ VIRUT VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIR VÀ ENTERCAVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC VỚI MỘT SỐ THUỐC ỨC CHẾ VIRUT VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIR VÀ ENTERCAVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH
Mục tiêu: xác định tỷ lệ kháng một số thuốc ức chế virut ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB) mạn tính và đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir và entecavir trên lâm sàng, cận lâm sàng ở BN VGVB mạn tính lần đầu điều trị. Đối tượng: 68 BN VGVB mạn tính điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 – 2013 đến 8 – 2014. Phương pháp: tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc. Kết quả: 54/68 BN được xét nghiệm giải trình tự gen xác định genotype và kháng thuốc 72,2% BN có genotype B; 27,8% genotyp C. Tỷ lệ kháng lamivudin ở nhóm BN có genotype B là 51,3% và genotype C là 6,7%. 68 BN chia thành hai nhóm: 36 BN điều trị bằng tenofovir 300 mg; 32 BN điều trị bằng entecavir 0,5 mg trong 12 tháng. Kết quả sau 12 tháng tỷ lệ BN có tải lượng HBV dưới ngưỡng phát hiện ở hai nhóm lần lượt là 87,5% và 91,7%; tỷ lệ bình thường hóa ALT là 94,4% và 90,6%; tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBe là 40,91% và 45,83%. Tenofovir và entecavir cho hiệu quả tương đương nhau trong điều trị BN VGVB mạn tính.

https://thuvieny.com/hieu-qua-dieu-tri-cua-tenofovir-va-entercavir-o-benh-nhan-viem-gan-virut-b-man-tinh/

Leave a Comment