Đánh giá tình trạng khúc xạ sau phẫu thuật cất thể thủy tinh, dịch kính đục do chấn thương qua pars plana phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo
– Mục tiêu: Nhằm đánh giá thực trạng khúc xạ (KX) trên những bênh nhân (BN) bị chẩn thương (CT) đụng giập, vết thương xuyên (VTX) có hoặc không có dị vật nội nhãn (DVNN) được phẫu thuật (PT) cắt TTT – DK qua pars plana kết hợp đặt thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng lên phần còn lại của bao trước TTT và khe thể mi. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chức năng cuối cùng.
– Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 43 BN đã được PT cắt TTT- DK đục do CT phối hợp đặt IOL hậu phòng lên phần còn lại của bao trước TTT và khe thể mi đều do một phẫu thuật viên thực hiên, tại khoa Chẩn thương – bênh viên Mắt Trung ương từ tháng 12/2005 đến tháng 6/2007. Những yếu tố được đề cập: tuổi, giới, hoàn cảnh xảy ra CT, đo siêu âm hai mắt, thị lực không, có hiệu chỉnh kính. Khúc xạ giác mạc và tình trạng KX toàn bộ nhãn cầu được đo tại thời điểm trước và sau mổ ít nhẩt 2 tháng sau khi các mũi chỉ đã được cắt hết. Mắt không còn kích thích, các môi trường quang học đã trong, ánh đồng tử hồng, không có biến chứng sau mổ như bong võng mạc; teo nhãn cầu. Công suẩt IOL được tính theo công thức SRKII.
– Kết quả: 43 BN trong nhóm nghiên cứu (39 nam, 4 nữ), tuổi từ 10 – 45 (trung bình 25,69 ± 9,78 tuổi). Phần lớn nguyên nhân của CT liên quan đến nghề nghiêp do không đeo kính bảo vê trong lúc làm việc. VTX gặp nhiều hơn CT đụng giập (39/43 so với 4/43 trường hợp). Tổn thương rách giác mạc thường gặp hơn (90,7%) với chiều dài vết rách trung bình: 2,92± 2,24mm. VTX có DVNN chiếm 50% các trường hợp. Độ loạn thị trung bình với phương pháp đo bằng KX kế giác mạc tại các thời điểm trước, sau mổ trên mắt không cT và mắt bị CT lần lượt là: 0,506 ± 0,458D; 0,862 ± 0,705D; 1,405 ± 0,565D, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Phần lớn các trường hợp KX cầu tồn dư sau mổ có độ cận thị nhẹ (trung bình: -1,75D với KX tay; -1,9D với máy KX tự động). Kết quả thị lực sau mổ với kính hiệu chỉnh tốt nhẩt > 0,2 đạt 81,4% có IOL nằm đúng vị trí giải phẫu.
– Kết luận: Đặt IOL ở cùng thời điểm cắt TTT và DK qua pars plana cho phép phục hồi lại thị lực cũng như chức năng thị giác hai mắt một cách nhanh chóng, ít gây loạn thị. Tuy nhiên việc hiệu chỉnh lại công thức tính công thức tính công suẩt IOL là điều cần thiết với những trường hợp này.
I. ĐẠT VAN ĐỂ
Đục TTT và DK là hai tổn thương phối hợp thường gặp trong bệnh cảnh lâm sàng phức tạp của CT nhãn cầu, đặc biệt là những VTX có hoặc không có DVNN (52,1%). Tổn thương có thể làm giảm thị lực một cách trầm trọng tức thì và nhiều nguy cơ gây biến chứng nặng cho mắt do hậu quả của CT còn tồn tại dai dẳng trong nhãn cầu. Với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong vài thập kỷ qua, việc cắt TTT, DK và đặt IOL hậu phòng vào trước bao trước và khe thể mi đã mang lại kết quả khả quan trong việc xử lý những tổn thương phối hợp này. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vẩn đề chưa được nghiên cứu kỹ, đặc biệt là việc tính công suẩt IOL trước PT với mong muốn đưa con mắt trở thành chính thị sau PT được dựa theo công thức SRKII kinh điển ra đời vào những năm 1980, cải biên vào đầu những năm 1990 cho đến nay vẫn được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước thuộc thế giới thứ 3, trong đó có Việt Nam [10].
Dựa trên những dữ liệu ban đầu của bài báo trước về tình trạng lệch KX cầu tương đương giữa hai mắt có xu hướng cận thị hóa (-1.813±1.813 với test-t, p=0.0028) ở mắt được đặt IOL cân vẫn còn giảm chức năng thị giác cũng như những phiền phức trong việc hiệu chỉnh lại KX tồn dư sau PT bằng kính gọng mới đạt được thị lực cao hơn như mong muốn, nhưng do số lượng nghiên cứu còn ít cũng như chưa tìm hiểu được một số yêu tố liên quan cụ thể vì vậy chưa đủ khẳng đinh độ tin cậy về dự báo này. Xuẩt phát từ những thực tiễn lâm sàng và những vẩn đề KX còn tồn tại từ trước đến nay vẫn chưa được các tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghiên cứu một cách đầy đủ sau PT cắt TTT-DK đục do CT phối hợp đặt IOL hậu phòng, vì vậy chúng tôi bước đầu tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1- Đánh giá thực trạng khúc xạ sau phẫu thuật.
2- Nhận xét về hệ số lệch khúc xạ cầu tương đương tồn dư sau phẫu thuật, đối chiếu với cách tính công xuẩt IOL trước mổ nhằm rút ra những hiệu chỉnh cần thiết.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: là những BN được PT cắt TTT-DK do CT có hoặc không lấy DVNN phối hợp đặt IOL hậu phòng trước bao trước và khe thể mi tại khoa Chấn thương – Bênh viên Mắt Trung ương từ tháng 12/2005 đến tháng 6/2007, tuổi < 45: đo TL trước và sau mổ; đo được KX khách quan bằng phương pháp soi bóng đổng tử sau khi được cắt hết chỉ sau PT ít nhất 2 tháng; mắt không còn kích thích; các môi trường quang học của mắt đã trong (ánh đổng tử hổng), không có biến chứng sau mổ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương tiện nghiên cứu
* Phương tiên phục vụ cho khám và đánh giá kết quả: Bảng thi lực; bô thử kính; máy đo KX tự đông; bô soi bóng đổng tử; KX kế Javal; KX kế tự đông; máy siêu âm; máy XQ; hổ sơ theo dõi BN.
* Phương tiên phục vụ PT: Máy sinh hiển vi PT đổng trục; máy cắt DK (Nidex); dụng cụ vi phẫu; dich truyền ringerlactat;thuốc giãn đổng tử cyclozyl 1%; chỉ PT; IOL cứng đường kính phần quang học > 6 mm với A= 118,4.
2.2.2. Cách thức nghiên cứu
* Khám lâm sàng: Hỏi bênh sử; khám xét phân loại CT; các tổn thương nhãn cầu kèm theo; đo thi lực hai mắt không kính và có kính trước và sau mổ 3 tháng; đo chiều dài trục nhãn cầu bằng siêu âm A; đo KX giác mạc hai mắt trước và sau mổ; đo KX mắt không CT, mắt bi CT sau mổ; tính công suất IOL theo công thức: SRK II= A – 2,5 L – 0,9 K.
* Kỹ thuật mổ áp dụng trong nghiên cứu: cắt TTT – DK đục do CT qua pars plana, chủ đông giữ lại viền bao trước, đặt IOL môt thì trước bao trước và trong khe thể mi. Cắt chỉ sau phẫu thuật 6-8 tuần.
* Đánh giá kết quả giải phẫu: Đánh giá đô dài trục nhãn cầu bằng máy siêu âm hê thống A; tình trạng KX hai mắt trước và sau mổ (KX giác mạc, KX cầu tương đương [SE: spherical equivalent] = đô cầu + 1/2 đô loạn [2], đô loạn thi bằng KX kế giác mạc, bô soi bóng đổng tử (Retinoscope), KX kế tự đông (Autorefractor).
* Đánh giá kết quả chức năng: kết quả về thi lực (không kính và có kính), dựa theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (1993). Đánh giá môt số yếu tố liên quan .
* Xử lý số liêu: Các số liêu được xử lý theo chương trình phần mềm SPSS 15.0.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích