Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan và kết quả can thiệp bằng truyền thông ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020
Luận văn chuyên khoa 2 Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan và kết quả can thiệp bằng truyền thông ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020. Những năm gần đây, số lượng người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh thận không ngừng tăng lên; tuy nhiên việc tiếp cận với sự chăm sóc và điều trị đầy đủ còn nhiều hạn chế [1], [39], [53]. Bệnh thận mạn là một gánh nặng không chỉ đối với nhu cầu điều trị thay thế thận mà còn đối với sức khỏe dân số nói chung. Hiện nay, bệnh thận mạn là nguyên nhân gây tử vong cao thứ 12 và là nguyên nhân gây tàn tật cao thứ 17 trên toàn thế giới [1], [53]. Theo thống kê mới nhất của WHO năm 2017, khoảng 10% dân số trên toàn thế giới bị ảnh hưởng bởi bệnh thận mạn. Số người bệnh tiếp nhận các phương pháp điều trị thay thế thận ước tính hơn 1,4 triệu người, với mức gia tăng khoảng 8% mỗi năm [53]. Tại Việt Nam, ước tính 6 triệu dân số chung (6,73%) được chẩn đoán mắc bệnh thận mạn. Trong số này, 80.000 (1,3%) người bệnh đã đến giai đoạn cuối. Hàng năm, có 8.000 người bệnh mới được chẩn đoán, trong đó 104 người (1,3%) có chỉ định lọc máu. Số lượng người bệnh suy thận giai đoạn cuối cần lọc máu ước tính là 10.338 người. Người bệnh suy thận giai đoạn cuối và các phương pháp điều trị bao gồm 87% nhận lọc máu, 8,7% lọc màng bụng và 4,3% được ghép thận.
Tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng ảnh hưởng bất lợi đến kết quả lâm sàng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ [1], [2], [20]. Nhiều nghiên cứu cho thấy suy dinh dưỡng thiếu protein – năng lượng có liên quan đến sự gia tăng mức độ bệnh và nguy cơ tử vong ở nhóm người bệnh này [1], [39], [53]. Trên thế giới, tỷ lệ người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ bị suy dinh dưỡng chiếm từ 20 – 50% [1], [39], [53]. Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao và liên quan đến một số đặc điểm như: tuổi, nồng độ ure máu, creatinin máu, tình trạng thiếu máu, tình trạng viêm… [29]. Các yếu
2
tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng có thể bao gồm: sự thiếu hụt protein – năng lượng trong khẩu phần ăn, rối loạn nội tiết và tiêu hóa, hiện tượng mất các chất dinh dưỡng qua quá trình lọc máu, sử dụng các thuốc làm thay đổi hấp thu các chất dinh dưỡng, các bệnh lí phối hợp khác.
Tình trạng dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ với sự tiến triển của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ, là nguyên nhân chính dẫn đến biến chứng và tử vong. Chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp bảo tồn chức năng thận, kéo dài thời gian phải chạy thận đồng thời giúp hạn chế biến chứng của bệnh thận mạn hay đợt cấp suy thận mạn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, làm chậm diễn tiến đến suy thận mạn giai đoạn cuối. Cho đến thời điểm hiện nay, tại tỉnh Sóc Trăng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về cùng lĩnh vực. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan và kết quả can thiệp bằng truyền thông ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020” với mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng.
2. Đánh giá kết quả can thiệp ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng
MỤC LỤC
Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng
Danh mục biểu đô
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………..
1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………….
3 1.1.Một số khái niệm chung và công cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng………
3 1.2.Suy dinh dưỡng và hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh tại
bệnh viện …………………………………………………………………………………………… 10
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận
mạn – lọc máu chu kỳ ………………………………………………………………………….. 17
1.4.Một số nghiên cứu liên quan…………………………………………………………… 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………….. 2
3 2.1.Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………….. 2
3 2.2.Phương pháp chọn mẫu………………………………………………………………….. 2
4 2.3.Vấn đề Y đức………………………………………………………………………………… 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 39
3.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu……………………………………….. 39
3.2.Tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh lọc máu chu kỳ và một số yếu tố liên
quan …………………………………………………………………………… 44
3.2. Kết quả can thiệp………………………………………………………………………….. 52
iv
Chương 4. BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 54
4.1.Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ………………………………………………… 55
4.2.Tỷ lệ suy dinh dưỡng……………………………………………………………………… 59
4.3.Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng…………………………………………. 61
4.4.Kết quả can thiệp…………………………………………………………………………… 69
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 70
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………………… 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Danh sách đối tượng nghiên cứ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các giai đoạn của suy thận mạn 3
Bảng 3. 1. Đặc điểm trình độ học vấn và nghề nghiệp của bệnh nhân……….. 41
Bảng 3. 2. Thông tin về chế độ lọc máu chu kỳ và tình trạng suy giảm
albumin huyết thanh của bệnh nhân……………………………………………….. 43
Bảng 3. 3. Thông tin bệnh kèm theo và yếu tố gia đình của bệnh nhân……… 43
Bảng 3. 4. Phân loại TTDD của bệnh nhân theo chỉ số SGA, BMI …………… 44
Bảng 3. 5. Phân bố tỷ lệ SDD theo giới…………………………………………………. 45
Bảng 3. 6. Phân bố SDD theo nhóm tuổi……………………………………………….. 45
Bảng 3. 7. Liên quan giữa SDD và nhóm tuổi, giới của bệnh nhân …………… 46
Bảng 3. 8. Liên quan giữa SDD và nơi ở của bệnh nhân………………………….. 46
Bảng 3. 9. Liên quan giữa SDD và dân tộc. kinh tế của bệnh nhân …………… 47
Bảng 3. 10. Mối liên quan giữa SDD với trình độ học vấn và nghề nghiệp… 47
Bảng 3. 11. Mối liên quan giữa SDD với tình trạng mắc bệnh THA, ĐTĐ của
bệnh nhân……………………………………………………………………………………. 48
Bảng 3. 12. Mối liên quan giữa SDD với tình trạng mắc bệnh tim mạch và
bệnh khác của bệnh nhân………………………………………………………………. 48
Bảng 3. 13. Liên quan giữa tỷ lệ SDD và thời gian bệnh và lọc thận ………… 49
Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa SDD với thời gian mỗi lần lọc ………………… 49
Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa SDD với nhận thức tầm quan trọng của chế độ
ăn của bệnh nhân …………………………………………………………………………. 51
Bảng 3. 16. Mối liên quan giữa SDD với tình trạng tiết chế dinh dưỡng……. 50
Bảng 3. 17. Liên quan giữa SDD và tình trạng tư vấn và tuân thủ dinh dưỡng
………………………………………………………………………………………………….. 51
Bảng 3. 18. Mối liên quan giữa SDD với chỉ số albumin huyết thanh của bệnhvii
nhân …………………………………………………………………………………………… 52
Bảng 3. 19. Chỉ số BMI và albumin trước và sau can thiệp ……………………… 52
Bảng 3. 20. Đánh giá TTDD theo SGA, BMI, albumin trước và sau can thiệp
………………………………………………………………………………………………….. 53vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 3. 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi …………………………….. 39
Biểu đồ 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới …………………………….. 39
Biểu đồ 3. 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi …………………………….. 40
Biểu đồ 3. 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc ………………………… 40
Biểu đồ 3. 5. . Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kinh tế……………………….. 41
Biểu đồ 3. 6. Thời gian mắc mắc bệnh và lọc máu………………………………….. 4
Nguồn: https://luanvanyhoc.com