Đánh giá tổn thương sâu răng số 6 bằng Laser huỳnh quang ở học sinh 6 đến 11 tuổi tại trường tiểu học Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội

Đánh giá tổn thương sâu răng số 6 bằng Laser huỳnh quang ở học sinh 6 đến 11 tuổi tại trường tiểu học Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội

Bệnh sâu răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến tại cộng đồng và ít nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xếp bệnh sâu răng vào hàng thứ ba trong bảng xếp hạng về bệnh tật vì mức độ phổ biến (chiếm 90¬99% dân số), thời gian mắc bệnh từ rất sớm, ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi) và chi phí cho khám, chữa bệnh rất lớn. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây do điều kiện kinh tế phát triển, chế độ ăn uống của người dân nói chung và của trẻ em nói riêng có thay đổi như sử dụng nhiều: đường, sữa,…v.v, trong khi đó nhận thức về tác hại của bệnh sâu răng ở người dân còn hạn chế. Theo điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2002: trẻ 6-8 tuổi sâu răng chiếm 25,4%; trẻ 9-11 tuổi sâu răng chiếm 54,6% [20].

Quá trình tổn thương tổ chức cứng do sâu răng ở giai đoạn sớm, không có biểu hiện gì đặc biệt, có thể chỉ là những đốm trắng đục hoặc nâu trên mặt nhai, kẽ giữa hai răng, mặt ngoài hoặc mặt trong. Hầu hết bệnh nhân không có cảm giác ê buốt nên ở giai đoạn này thường khó phát hiện được trên lâm sàng bằng phương pháp thăm khám thông thường. Ngày nay, việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật cho phép chẩn đoán sâu răng ngay từ giai đoạn sớm nhất (khi bề mặt men chưa bị phá hủy) đã giúp cho công tác phòng bệnh sâu răng đạt được kết quả nhất định.

Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất (răng 6) mọc lúc khoảng 6 tuổi, nên còn được gọi là “răng 6 tuổi”. Đây là răng vĩnh viễn đầu tiên mọc trong miệng, đánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn bộ răng hỗn hợp, với sự có mặt đồng thời của cả răng sữa và răng vĩnh viễn trên cung răng. Răng 6 là một trong ba răng hàm lớn có vai trò quan trọng trong việc nhai nghiền thức ăn và chức năng giữ kích thước dọc của tầng dưới mặt [4]. Vì vậy dự phòng sâu

răng cho răng 6 có tầm quan trọng đặc biệt quyết định đến việc bảo vệ sức nhai cho bộ răng vĩnh viễn. Các phương pháp chẩn đoán bệnh sâu răng thông thường trước đây như quan sát bằng mắt thường, sử dụng thám châm, Xquang… thường chỉ phát hiện được các tổn thương ở giai đoạn muộn (bề mặt răng đã bị vỡ). Bên cạnh việc cải tiến phương pháp và tiêu chuẩn phát hiện sâu răng trên lâm sàng, các công cụ hỗ trợ ngày càng được đánh giá là phương tiện cần thiết có thể giúp phát hiện những tổn thương mất khoáng ở giai đoạn sớm. Trong đó, Laser huỳnh quang (DIAGNOdent) là một phương tiện hiệu quả, đơn giản, dễ sử dụng, độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Đây là một công cụ hoạt động dựa trên sự phát huỳnh quang của răng khi được chiếu bởi tia sáng thuộc trường ánh sáng đỏ. Ngoài việc phát hiện tổn thương, máy còn có khả năng lượng hóa mức độ hủy khoáng để theo dõi kết quả điều trị dự phòng [19],[37].

Với mong muốn được tiếp cận và áp dụng những tiến bộ trong phát hiện sâu răng, đặc biệt sâu răng giai đoạn sớm tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tổn thương sâu răng số 6 bằng Laser huỳnh quang ở học sinh 6 đến 11 tuổi tại trường tiểu học Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội”, với

mục tiêu:

1. Đánh giá mức độ sâu răng số 6 ở học sinh 6 đến 11 tuổi bằng phương pháp lâm sàng thông thường và thiết bị Laser huỳnh quang.

2. Đánh giá hiệu quả phương pháp phát hiện sâu răng sớm bằng Laser huỳnh quang và đề xuất biện pháp can thiệp.

MỤC LỤC

Trang

Đặt vấn đề 1

Chương 1. Tổng quan 3

1.1. Bệnh sâu răng 3

1.1.1. Định nghĩa 3

1.1.2. Căn nguyên bệnh sâu răng 4

1.1.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng 6

1.1.4. Phân loại bệnh sâu răng 7

1.1.4.1. Phân loại theo Black 7

1.1.4.2. Phân loại theo vị trí tổn thương 7

1.1.4.3. Phân loại theo tiến triển của tổn thương 7

1.1.4.4. Phân loại theo mức độ của tổn thương 7

1.1.4.5. Phân loại theo bệnh sinh 8

1.1.4.6. Phân loại theo tuổi 8

1.1.4.7. Phân loại theo “Site and Size” 8

1.1.4.8. Phân loại theo ngưỡng chẩn đoán (theo Pitts) 9

1.1.4.9. Phân loại theo ICDAS II 10

1.1.5. Các phương pháp phát hiện sớm bệnh sâu răng 11

1.1.5.1. Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện 13

1.1.5.2. Chụp Xquang kỹ thuật số 14

1.1.5.3. Các kỹ thuật tăng cường hình ảnh 15

1.1.5.4. Các phương pháp kỹ thuật huỳnh quang 16

1.2. Quan điểm, xu hướng về phòng bệnh và điều trị dự phòng 19

bệnh sâu răng

1.3. Các cấp độ phòng bệnh sâu răng 21

1.4. Một số công trình nghiên cứu về DIAGNOdent 21

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25

2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu 25

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 25

2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 26

2.2.3. Các bước tiến hành thu thập thông tin lâm sàng 26

2.2.4. Chuẩn bị dụng cụ 27

2.2.5. Biện pháp vô khuẩn 28

2.2.6. Người khám 28

2.2.7. Quy trình thực hiện 28

2.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong đánh giá 29

2.3.1. Chẩn đoán sâu răng sớm 29

2.3.2. Chẩn đoán phân biệt 36

2.3.3. Thang phân loại sâu răng của thiết bị DIAGNOdent 36

2.4. Nhận định kết quả 37

2.4.1. Khám theo phương pháp lâm sàng thông thường 37

2.4.2. Khám theo phương pháp Laser huỳnh quang (DD) 38

2.5. Các biến số nghiên cứu 38

2.5.1 Biến số độc lập 38

2.5.2 Biến số phụ thuộc 38

2.6. Độ tin cậy 39

2.7. Hạn chế sai số trong nghiên cứu 39

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 39

2.9. Xử lý số liệu 40

Chương 3. Kết quả nghiên cứu 41

3.1. Thông tin chung của nhóm đối tượng nghiên cứu 41

3.2. Mức độ sâu răng số 6 của nhóm đối tượng nghiên cứu 42

được đánh giá bằng phương pháp lâm sàng thông thường

3.2.1. Tỷ lệ sâu răng số 6 của nhóm đối tượng nghiên cứu 42

3.2.2. Tỷ lệ học sinh sâu răng số 6 theo tuổi 43

3.2.3. Tỷ lệ sâu răng số 6 theo giới của nhóm đối tượng nghiên 44 cứu

3.2.4. Tỷ lệ các răng số 6 sâu theo nhóm tuổi 45

3.2.5. Tỷ lệ sâu các răng số 6 theo vị trí hàm 46

3.2.6. Tỷ lệ sâu các mặt răng số 6 theo tuổi 47

3.2.7. Mức độ tổn thương sâu các mặt răng số 6 48

3.2.8. Mức độ tổn thương sâu các mặt răng số 6 ở hàm trên 49

3.2.9. Mức độ tổn thương sâu các mặt răng số 6 ở hàm dưới 50

3.3. Mức độ sâu răng số 6 của nhóm đối tượng nghiên cứu 51

được đánh giá bằng phương pháp Laser huỳnh quang

3.3.1. Tỷ lệ sâu răng số 6 của nhóm đối tượng nghiên cứu 51

3.3.2. Tỷ lệ học sinh sâu răng số 6 theo tuổi 51

3.3.3. Tỷ lệ các răng số 6 sâu theo nhóm tuổi 52

3.3.4. Tỷ lệ sâu các răng số 6 theo vị trí hàm 53

3.3.5. Mức độ tổn thương sâu các mặt răng số 6 54

3.3.6. Mức độ tổn thương sâu các mặt răng số 6 ở hàm trên 55

3.3.7. Mức độ tổn thương sâu các mặt răng số 6 ở hàm dưới 56

3.4. Đánh giá hiệu quả phương pháp Laser huỳnh quang 57

3.4.1. So sánh tỷ lệ sâu răng số 6 giữa hai phương pháp khám 57

3.4.2. So sánh tỷ lệ sâu mặt nhai răng số 6 giữa hai phương pháp 57

khám

3.4.3. So sánh tỷ lệ sâu mặt ngoài răng số 6 giữa hai phương 58

pháp khám

3.4.4. So sánh tỷ lệ sâu mặt trong răng số 6 giữa hai phương pháp 58 khám

3.4.5. So sánh tỷ lệ sâu mặt gần răng số 6 giữa hai phương pháp 59 khám

3.4.6. So sánh tỷ lệ sâu mặt xa răng số 6 giữa hai phương pháp… 59

3.4.7. Đánh giá mức độ phù hợp của hai phương pháp khám 60

Chương 4. Bàn luận 61

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 61

4.2. Mức độ sâu răng số 6 khi khám bằng phương pháp lâm 62

sàng thông thường

4.3. Mức độ sâu răng số 6 khi khám bằng phương pháp Laser 66

huỳnh quang và đánh giá hiệu quả của phương pháp này.

4.4. Phương pháp nghiên cứu 69

Kết luận 71

Kiến nghị 73

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment