ĐÁNH GIÁ TRÍ NHỚ MIỄN DỊCH ở TRẺ 7 VÀ 10 TUỔI SAU KHI TIÊM VẮCXIN VIÊM GAN B

ĐÁNH GIÁ TRÍ NHỚ MIỄN DỊCH ở TRẺ 7 VÀ 10 TUỔI SAU KHI TIÊM VẮCXIN VIÊM GAN B

ĐÁNH GIÁ TRÍ NHỚ MIỄN DỊCH ở TRẺ 7 VÀ 10 TUỔI SAU KHI TIÊM VẮCXIN VIÊM GAN B TRONG TIÊM CHUNG Mở RỘNG TẠI TP. RẠCH GIÁ, KIÊN GIANG, 2008-2010 
Hồ Vĩnh Thắng, Nguyễn Thị Minh Phượng,
Nguyễn Thị Thanh Hà,
Viện Pasteur TP.Hồ Chí Minh,
Nguyễn Thị Phước – TT YTDP tỉnh Kiên Giang
Y HỌC THỰC HÀNH (864) – SỐ 3/2013
Đặt vấn đề: Năm 1997, vắcxin viêm gan B (VGB) huyết tương được đưa vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng (CT.TCMR) cho trẻ em dưới 1 tuổi ở các thành phố/ thị xã nguy cơ cao. Năm 2002, Việt Nam mở rộng diện tiêm chủng trên toàn quốc, sử dụng vắcxin VGB tái tổ hợp với lịch tiêm có liều sơ sinh. Nhằm đánh giá hiệu quả tiêm vắcxin VGB của CT.TCMR, chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo dõi tỷ lệ nhiễm VGB, kháng thể tồn lưu và tỷ lệ phơi nhiễm với vi rút trong hai nhóm trẻ đã tiêm vắcxin sau 8 và 5 năm tương ứng. Phương pháp nghiên cứu: Trong 12/2007, chúng tôi kiểm tra kháng nguyên bề mặt vi rút VGB (HBsAg) và kháng thể tương ứng (anti-HBs) của tổng cộng 765 trẻ em sống ở thành phố Rạch Giá. Trong đó, 387 trẻ sinh năm 1999 (tiêm vắcxin VGB huyết tương 2.5pg/0.5ml, lịch 2,3,4 tháng tuổi) và 378 sinh năm 2002 (tiêm vắcxin VGB tái tổ hợp 10pg/0.5ml, lịch 0,2,4 tháng tuổi). Những trẻ em có anti-HBs <10mUI/ml và HBsAg(-) được theo dõi và xét nghiệm lại trong 01/2010. Kết quả nghiên cứu: Trong 12/2007, kết quả kiểm tra 387 trẻ sinh năm 1999 có anti-HBs >10 mUI/ml là 23,3% (90/387) và HBsAg(+) là 5,9% (23/387); trong khi 378 trẻ sinh năm 2002 có anti-HBs >10 mUI/ml là 28,3% (107/378) và HBsAg(+) là 2,1% (8/378). Trong 01/2010, bao gồm nhóm 266 trẻ sinh năm 1999 có anti-HBs >10 mUI/ml là 15,0% (40/266) và HBsAg(+) là 3,0% (8/266); nhóm 260 trẻ sinh năm 2001 có anti- HBs >10 mUI/ml là 17,7% (46/260) và HBsAg(+) là 0,4% (1/260). Tỷ lệ phơi nhiễm với vi rút VGB trong 2 năm ở trẻ sinh năm 1999 và 2002 lần lượt là 18,0% và 18,1% trong khi tỷ lệ nhiễm là 3,0% và 0,4% (RR = 7,8; p = 0,04; 95% CI = 1,0 – 62,1). Kết luận: Các nhóm trẻ em đang lớn lên tại Việt Nam với mức độ miễn dịch chống lại HBV cao và tỷ lệ lây nhiễm thấp. Điều này cho thấy được hiệu quả của việc tiêm vắcxin VGB trong CT.TCMR và đặc biệt là lịch tiêm chủng với liều tiêm sơ sinh vẫn chứng minh được ưu thế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Abdollah Jafarzadeh, Sayed Jalal Montazerifar. Persistence of anti-HBs antibody and immunological memory in children vaccinated with hepatitis B vaccine at birth. J Ayub Med Coll Abbottabad; 18(4): 4-9.
2.A. Faustini, E. Franco, M. Sangalli (2001). Persistance of anti-HBs 5 years after the introduction of routine infant and adolescent vaccination in Italy. Elsevier. Vaccine 19, pp. 2812-2818.
3.David B. Hipgrave, Nguyen Thu Van, Vu Minh Huong (2003). Hepatitis B infection in rural Vietnam and the implication for a National Program of Infant Immunization. Am. J. Trop. Med. Hyg. 69(3), pp. 288-294.
4. Đỗ Tuấn Đạt, Nguyễn Thu Vân, Hoàng Thủy Long (2004). Đáp ứng kháng thể Anti-HBs sau khi tiêm vắcxin viêm gan B do Viện vệ sinh dịch tễ trung ương sản xuất ở trẻ 12-24 tháng tuổi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng. Tạp chí Y học dự phòng, tập XIV, số 2+3, tr. 66.
5.Guan R, Tay HH, Yap I, Smith R, Tan LH (1990). The immune response of low dose recombinant DNA hepatitis B vaccine in teenagers in Singapore. Trans R Soc Trop Med Hyg. 1990 Sep-Oct;84(5), pp. 731-732
6.Hong BL, Zong DM, Jing CM, Chang QH and Hui
LC (2000). A 12-year cohort study on the efficacy of plasma-derived hepatitis B vaccine in rural newborns. World J Gastroentero. 6(3), pp. 381-383.
7.Nakata S, Song P, Duc DD, Nguyen XQ, Murata K, Tsuda F, Okamoto H (1994). Hepatitis C and B virus infections in populations at low or high risk in Ho Chi Minh and Hanoi, Vietnam. J Gastroenterol Hepatol. 9, pp. 416-419.
8. Nguyễn Minh Trung, Trần Thị Lợi (2008). Tỷ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở thai phụ tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Y học Tp. Hồ Chí Minh. Tập 12, phụ bản 1, tr. 201-207.
9. Phạm Song, Đào Đình Đức, Trịnh Thị Ngọc, Hoàng Thuỷ Nguyên, Nguyễn Thu Vân, Howard A Fields (1991). Viêm gan virut cấp tại Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo 100 năm thành lập viện Pasteur TP.HCM 17- 18/12/1991.
10. Trần Thị Lợi (1995). Lây truyền virút viêm gan B từ mẹ sang con. Khả năng dự phòng. Luận án Phó tiến sĩ. Đại học Y dược TP.HCM, tr. 78-80.
11.Tran Van Be, Buu Mat, Nguyen TM, Morris GE (1993). Hepatitis B in Ho Chi Minh City, Viet Nam. Trans R Soc Trop Med Hyg, pp. 87: 262.
12.World Health Organization (2006). Preventing Mother-to-Child Transmission of Hepatitis B. Operational Field Guidelines for Delivery of the Birth Dose of Hepatitis B vaccine.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment