Đánh giá tỷ lệ có thai lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuyển phôi đông lạnh
Mục tiêu:đánh giá tỷ lệ có thai lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưở ng đến tỷ lệ có thai sau ch uyển phôi đông lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiê n cứu: 1013 phôi được nuôi cấy đến ngày 2 hoặc ngày 3 trong môi trường nuôi cấy IVF sau đó đô ng phôi theo quy trình đ«ng lạnh chậm. Phôi được rã đôngvà chuyển phôi khi có chỉ định. Số liệu xử lý trên chương trình SPSS. Kết quả:tuổi trung bình 32,81 ± 5,4. Nguyên nhân vô sinh do vòi trứng 71%. Tỷ lệ thai lâm sàng đối với chuyển phôi đô ng lạnh 28,1%, tỷ lệ co thai sau chuyển phôi đông lạnh ngày 3 cao hơn phôi đông lạnhngày 2, tỷ lệ có thai của đông phôi ngày 1là 40%. Tỷ lệ thai lưu 22,3%, tỷ lệ đa thai 44,4%. Tuổi bệnh nhânkhông ảnh hưởng đế n kết quả có thai. Niêm mạc tử cung, chất lượng phôi có ảnh hưởng tỷ lệ có thai. Kết luận:tỷ lệ thai lâm sàng đối với chuyển phôi đông lạnh 28,1%. Chất lượng phôi, độ dày niêm mạc tử cung và thời điểm chuyển phôi ảnh hưởng đếntỷ lệ có thai sau chuyển phôi đông lạnh.
Tỷ lệ vô sinh ngày càng tăng, tại Việt Nam vô sinh chiếm 13%. Có nhiều phương pháp điều trị vô sinh tuỳ theo nguyên nhân trong đó thụ tinhtrong ống nghiệm (IVF) là một phương pháp hiệnđại. Trong một chu kỳ IVF thường có phôi dư thừa, số phôi dư thừa này sẽ được đông phôi để sử dụng cho các lần chuyển phôi tiếp theo. Năm 1983 trường hợp chuyển phôi đông lạnh đầu tiên có thai, đến nay trữ lạnh đã trở nên phổ biến ởcác trung tâm TTTON trên Thế giới. Tại bệnh viện Phụ
Sản Trung Ương, kỹ thuật đông phôi được áp dụng từ tháng 10/2003 đến giữa năm 2006 đã trữ đông cho gần 1000 bệnh nhân, nhưng chưa được nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
Đánh giá tỷ lệ có thai lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai sau chuyển phôi đông lạnh.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích