ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ BIẾN THIÊN NHỊP TIM TRÊN BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ BIẾN THIÊN NHỊP TIM TRÊN BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN
Assess heart rate variability in Patients Operated for Tetralogy of Fallot.
ĐOÀN CHÍ THẮNG 1,3,NGUYỄN CỬU LONG2, NGUYỄN TÁ ĐÔNG3,LÊ QUANG THỨU2,NGUYỄN THỊ OANH3, HỒ THỊ PHƯƠNG HẠNH3, NGÔ LÂM SƠN3.
(1): Nghiên cứu sinh bộ môn Nội, Trường Đại Học Y Dược Huế, Đại Học Huế.
(2): Trường Đại Học Y Dược Huế; 3):Bệnh viện TW Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò biến thiên nhịp tim và tìm các mối liên quan giữa các thông số HRV với rối loạn nhịp thất trên bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu các thông số BTNT trên 73 bệnh nhân đã phẫu thuật sữa chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot ( tuổi trung bình : 21,57 ± 7,96 năm). Các thông số biến thiên nhịp tim bao gồm rMSSD, pNN50, ASDNN,VLF, LF,HF, and LF/HF.
Kết quả: Các thông số BTNT giảm ở bệnh nhân T4F sau phẫ thuật. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số pNN 50 ở bệnh nhân rối loạn nhịp thất và không rối loạn nhịp thất. Thông qua dùng đường cong ROC,các thông số LnLF,LF/ HF, LnHF,pNN 50, rMSSD, ASDNN có thể dự đoán được các rối loạn nhịp thất ở các điểm căt.
Kết luận: Bệnh nhân T4F sau phẫu thuật, đặc biệt là những bệnh nhân có loạn nhịp thất, có suy giảm hệ thần kinh tự động tim.
Background: To study heart rate variability (HRV) in patients operated for tetralogy of Fallot (T4F) and to identify any correlation between HRV and ventricular arrhythmias (VA).
Patients and Methods: We studied HRV in 73 consecutive patients operated for ToF (mean age 21,57 ± 7,96 years). There were no differences in age and mean heart rate. Four time and four frequency domain indices were calculated: rMSSD, pNN50, ASDNN,VLF, LF,HF, and LF/HF ratio.
Results:HRV indices were reduced in patients with T4F. Within the patients who had been operated on for ToF, HRV indices: pNN50 was significantly lower in the seventeen with VA than in those without arrhythmias: pNN50 (4,59 ± 2,3 vs. 8,39 ± 4,9%; p<0,05). Using ROC curve, LnLF,LF/ HF, LnHF,pNN 50, rMSSD, ASDNN were predictive variables for VA.
Conclusions: T4F patients, particularly those with ventricular arrhythmias, have significant impairment of sympatho vagal balance, characterized by a reduction of vagal drive.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột tử ở bệnh nhân sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot vẫn còn là một vấn đề đáng quan tâm. Tỷ lệ đột tử chiếm khoảng từ 1-5%. Rối loạn nhịp thất ác tính là một trong những nguyên nhân gây ra đột tử sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot. Rối loạn nhịp thất có thể do cơ chế vòng vào lại, hoặc thứ phát do rối loạn chức năng thất phải [3], xơ hóa tại vùng bị cắt cơ thất phải hoặc tại miếng vá lỗ thông liên thất [4]. Các yếu tố nguy cơ khác như: nghiên tăng áp lực tâm thu thất phải, hở phổi nặng và QRS kéo dài [5].Tuy nhiên, hiện chưa có tiêu chuẩn cụ thể để xác định những bệnh nhân có nguy cơ đột tử do tim mạch. Bất thường hệ thống thần kinh tự động có thể tham gia nguyên nhân gây rối loạn nhịp thất và đột tử [7]. Rối loạn nhịp tim và đột tử đã được chứng minh có liên quan đến sự thay đổi của hệ thống thần kinh tự động trong các bệnh tim mạch khác nhau [9]. Hệ thống thần kinh tự động đã được chứng minh đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định điện thế của tim [9,10]. Các thông số biến thiên nhịp tim (HRV) được sử dụng rộng rãi trong các bệnh lý tim mạch để có đánh giá hoạt động của hệ thống thần kinh tự động.Tuy nhiên, mối quan hệ giữa rối loạn nhịp thất và hệ thống thần kinh tự động chưa được nghiên cứu nhiều ở những bệnh nhân T4F sau phẫu thuật sữa chữa hoàn toàn. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích: Đánh giá vai trò biến thiên nhịp tim và tìm các mối liên quan giữa các thông số HRV với rối loạn nhịp thất trên bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất