Đánh giá vai trò của mask thanh quản Proseal trong gây mê mổ nội soi ổ bụng

Đánh giá vai trò của mask thanh quản Proseal trong gây mê mổ nội soi ổ bụng

Để kiểm soát hô hấp trong gây mê, đặt nội khí quản (NKQ) thường được coi là chuẩn vàng nhưng gần đây đặt mask thanh quản (MTQ) Proseal được một số tác giả nước ngoài sử dụng vì có nhiều ưu điểm như không hoặc ít cần thuốc giãn cơ, không cần  đèn  soi thanh quản,  ít chấn  thương thanh quản. Mổ nội soi ổ bụng không phải kỹ thuật “xâm lấn tối thiểu” vì bơm CO2  gây ưu thán và tăng áp lực  ổ bụng  dẫn  đến  những  rối  loạn  sinh lý.  Liệu mast thanh quản  Proseal có  thích hợp  để  kiểm soát  hô hấp  không? Trong nước  chưa có báo cáo
về  vấn  đề  này.  Do  vậy,  chúng  tôi  tiến  hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1.    Đánh giá ảnh hưởng lên huyết áp, nhịp tim và hô hấp của MTQ Proseal trong gây mê mổ nội soi ổ bụng.
2.    Đánh  giá  điều  kiện  mổ  nội  soi và  những phiền  nạn  sau mổ  của  MTQ Proseal  trong gây mê mổ nội soi ổ bụng.
I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
–    Tiêu  chuẩn  lựa  chọn:  BN  ≥  18  tuổi  có ASA I – II và không khó đặt NKQ, mổ phiên nội soi ổ bụng  với  thời  gian ≤ 120 phút, không  có bệnh tim hoặc phổi.
–    Tiêu chuẩn loại trừ: chống chỉ định đặt MTQ, chuyển NKQ, phải về ICU (hồi sức tích cực).
2.    Phương pháp nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng mù đơn có đối chứng tại bệnh viện Việt Đức. 60 BN được chia thành nhóm MTQ Proseal (n = 30) và nhóm chứng NKQ (n = 30).  Monitoring dấu  hiệu  sinh  tồn,  thể  tích  lưu thông thở ra (Vte) và cài đặt (Vt đặt), áp lực đường thở tối đa (Pmax), độ giãn cơ TOF. Gây mê thường qui, riêng giãn cơ Esmeron 0,3 mg/kg sau đặt MTQ và 0,6 mg/kg trước đặt NKQ rồi giữ TOF < 20% và áp  lực  ổ  bụng  < 12 mmHg. Đặt  MTQ Proseal và NKQ cỡ phù hợp. Thở máy 8 ml/kg, 12 lần/phút, FiO2  50%. Đặt  ống  thông  dạ  dày  nếu  phẫu  thuật
viên yêu cầu. Ghi các thông số vào thời điểm từ T1 đến T8 (tương ứng là thời điểm trước và sau đặt MTQ/NKQ 1 phút, trước bơm hơi ổ bụng 1 phút và sau đó 5 phút, trước tháo hơi ổ bụng 1 phút và sau đó 3 phút, trước và sau rút MTQ/NKQ 1 phút). Rút MTQ/NKQ khi TOF > 90% và chuyển khỏi phòng hồi tỉnh khi đạt 10 điểm Aldrette. Các tiêu chí đánh giá gồm SpO2, PetCO2, thể tích hở khí Vh (Vh = Vt đặt – Vte)/Vt đặt), Pmax, huyết áp, nhịp tim, lượng thuốc giãn cơ, số lần cần đặt ống thông dạ dày, hài lòng của phẫu thuật viên, thời gian mổ và lưu phòng hồi tỉnh.
3.    Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 13.0, so sánh sự khác biệt bằng test t hoặc ÷2 với p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê.
Đặt MTQ Proseal có ưu việt hơn đặt NKQ trong gây mê mổ nội soi ổ bụng không? Mục tiêu: (1)Đánh giá ảnh hưởng lên huyết áp, nhịp tim và hô hấp của MTQ Proseal trong gây mê mổ nội soi ổ bụng; (2) Đánh giá điều kiện mổ và phiền nạn sau mổ của MTQ Proseal. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, mù đơn. Kết quả: so với NKQ, MTQ Proseal ít làm tăng huyết áp và nhịp tim ngay sau đặt; SpO2, PetCO2, Pmax và Vh ổn định trong giới hạn an toàn tương tự NKQ. Kết luận: MTQ Proseal cho phép ổn định huyết áp, nhịp tim, hô hấp mà điều kiện mổ vẫn thuận lợi, giảm được liều thuốc giản cơ, giảm phiền nạn sau mổ.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment