Đánh giá vai trò của siêu âm trong hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh cánh tay
Luận văn Đánh giá vai trò của siêu âm trong hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh cánh tay. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của phương pháp gây tê vùng, gây tê đám rối thần kinh cánh tay được áp dụng phổ biến trong các phẫu thuật chi trên và nhằm mục đích giảm đau sau phẫu thuật. Phương pháp này có đầy đủ ưu điểm của phương pháp gây tê vùng như: Đảm bảo ức chế vận động và cảm giác tốt đáp ứng cho yêu cầu của phẫu thuật, đảm bảo tính an toàn cho bệnh nhân, sự hài lòng của phẫu thuật viên. Bệnh nhân tránh được một cuộc gây mê do đó ít bị ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn và có hậu phẫu nhẹ nhàng, chi phí thấp [1],[2].
Trước đây gây tê đám rối thần kinh cánh tay chủ yếu được tiến hành bằng hai phương pháp: gây tê “mù” dựa vào dấu dị cảm (gây tê truyền thống) và gây tê bằng máy kích thích thần kinh cơ. Các kỹ thuật gây tê dây thần kinh ngoại vi truyền thống được thực hiện không có sự hướng dẫn của hình ảnh phụ thuộc lớn vào việc đánh dấu mốc trên bề mặt giải phẫu để định vị dây thần kinh. Vì vậy không ngạc nhiên khi các báo cáo cho thấy tỷ lệ thất bại với các biện pháp gây tê vùng truyền thống lên đến 20% vì đặt kim sai vị trí. Việc định vị dây thần kinh không chính xác và phải thực hiện nhiều lần dẫn đến sai sót của bác sĩ mổ, làm đau bệnh nhân, làm tốn thời gian trong phòng mổ, đặc biệt trong những trường hợp khó đánh dấu mốc giải phẫu [1],[3].
Phương pháp gây tê đám rối thần kinh bằng máy kích thích thần kinh cơ cho hiệu quả cao hơn so với phương pháp gây tê truyền thống, tuy nhiên do không quan sát trực tiếp được đầu kim nên vẫn có tỷ lệ thất bại nhất định và nguy cơ xảy ra tai biến là điều không tránh khỏi [4].
Siêu âm được biết đến từ lâu và áp dụng ngày càng phổ biến trong đánh giá các cơ quan trong cơ thể, mạch máu và phần mềm như gân cơ, dây chằng… Sự phát triển các máy siêu âm với đầu dò có độ phân giải cao cho phép khảo sát các cấu trúc phức tạp hơn đặc biệt là dây thần kinh [5],[6]. Siêu âm đám rối thần kinh cánh tay giúp xác định chính xác vị trí gây tê đồng thời kiểm soát được đầu kim và hướng kim nên hạn chế tối đa các tai biến, nhằm mang lại hiệu quả cao và an toàn nhất [7],[8].
Với những ưu thế vượt trội so với các phương pháp cũ, phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm đã và đang được thực hiện phổ biến ở các nước phát triển trên thế giới [9],[10]. Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ, chỉ được thực hiện ở một vài trung tâm lớn tuyến trung ương.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá vai trò của siêu âm trong hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh cánh tay”
Với hai mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm.
2. Xây dựng quy trình kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh cánh dưới hướng dẫn của siêu âm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá vai trò của siêu âm trong hướng dẫn gây tê đám rối thần kinh cánh tay
1. Công Quyết Thắng (2002), Gây tê đám rối thần kinh cánh tay, Bài giảng gây mê hồi sức, Tập 2, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 7-15.
2. Gonano, C., S. C. Kettner, M. Ernstbrunner, et al. (2009), Comparison of economical aspects of interscalene brachial plexus blockade and general anaesthesia for arthroscopic shoulder surgery, Br J Anaesth, 103(3), 428-33.
3. Hồ Khả Cảnh (2008), Các phương pháp gây tê, Giáo trình gây mê – hồi sức cơ sở, Trường đại học y khoa Huế.
4. Fanelli, G., A. Casati, P. Garancini, et al. (1999), Nerve stimulator and multiple injection technique for upper and lower limb blockade: failure rate, patient acceptance, and neurologic complications. Study Group on Regional Anesthesia, Anesth Analg, 88(4), 847-52.
5. Nguyễn Phước Bảo Quân và Lê Thị Thùy Trang (2012), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm giải phẫu siêu âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ, Điện quang Việt Nam, (7), 153-158.
6. Haber, H. P., N. Sinis, M. Haerle, et al. (2006), Sonography of brachial plexus traction injuries, AJR Am J Roentgenol, 186(6), 1787-91.
7. Sadowski, M., B. Tulaza and L. Lysenko (2014), Renaissance of supraclavicular brachial plexus block, Anaesthesiol Intensive Ther, 46(1), 37-41.
8. Abrahams, M. S., M. F. Aziz, R. F. Fu, et al. (2009), Ultrasound guidance compared with electrical neurostimulation for peripheral nerve block: a systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials, Br J Anaesth, 102(3), 408-17.
9. Klaastad, O., A. R. Sauter and M. S. Dodgson (2009), Brachial plexus block with or without ultrasound guidance, Curr Opin Anaesthesiol, 22(5), 655-60.
10. Hopkins P.M (2007), Ultrasound guidance as a gold standard in regional anaesthesia, Br JAnaesth, 98(3), 299-301.
11. Hồ Khả Cảnh (2006), Kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh cánh tay, Giáo trình gây mê hồi sức, Tập 1, Trường đại học y khoa Huế.
12. Nguyễn Quang Quyền (1997), Nách, Bài giảng Giảu phẫu học, Nhà xuất bản y học Hà Nội, 50-61.
13. Srikumaran, U., B. E. Stein, E. W. Tan, et al. (2013), Upper-extremity peripheral nerve blocks in the perioperative pain management of orthopaedic patients: AAOS exhibit selection, J Bone Joint Surg Am, 95(24), e197(1-13).
14. Trịnh Văn Minh (2004), Thần kinh chi trên, Giải phẫu người, Tập 1, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 152-167.
15. Frank H.Netter, MD (2007), Atlas of Human Anatomy, Vietnamese, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
16. Công Quyết Thắng (2002), Thuốc tê, Bài giảng gây mê hồi sức, Tập 1, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 531-549.
17. Joseph Carter and Ajit Bhat (2011), Ultrasound guided interscalene brachial plexus block, Anaesthesia Totorial of the week, (233).
18. Triunfo, A., D. Galante, Di Bari, M., et al. (2013), Ultrasound guided interscalene block: Pro/Con, Ultrasound Anesthesia Journal, 1(1), 14-28.
19. Walid, T., B. A. Mondher, L. Mohamed Anis, et al. (2012), A Case of Horner’s Syndrome following Ultrasound-Guided Infraclavicular Brachial Plexus Block, Case Rep Anesthesiol, 2012, 125346.
20. Renes, S. H., H. C. Rettig, M. J. Gielen, et al. (2009), Ultrasound- guided low-dose interscalene brachial plexus block reduces the incidence of hemidiaphragmatic paresis, Reg Anesth Pain Med, 34(5), 498-502.
21. Brull, R., M. Lupu, A. Perlas, et al. (2009), Compared with dual nerve stimulation, ultrasound guidance shortens the time for infraclavicular block performance, Can J Anaesth, 56(11), 812-8.
22. Danelli, G., S. Bonarelli, A. Tognu, et al. (2012), Prospective
randomized comparison of ultrasound-guided and neurostimulation techniques for continuous interscalene brachial plexus block in patients undergoing coracoacromial ligament repair, Br J Anaesth, 108(6),
1006-10.
23. Marhofer, P., M. Greher and S. Kapral (2005), Ultrasound guidance in regional anaesthesia, Br JAnaesth, 94(1), 7-17.
24. Brian D.Sites, MD and MD Brian C. Spence (2008), Ultrasound Guidance in Regional Anesthesia: Techniques for Upper-Extremity Nerve Blocks, Anesthesiology News, 34(10).
25. Anahi Perlas MD, FRCPC and FRCPC Vincent Chan MD (2013), Ultrasound-Assisted Nerve, truy cập ngày 22/10/2015, tại trang web http://www.nysora.com/techniques/ultrasound-guided- echniques/upper- extremity/index. 1 .html.
26. Hanumanthaiah Deepak , Vaidiyanathan Sabanayagam, Garstka Maria, et al. (2013), Ultrasound guided supraclavicular block, Med Ultrason, 15(3), 224-229.
27. Sandhu, N. S. and L. M. Capan (2002), Ultrasound-guided infraclavicular brachial plexus block, Br JAnaesth, 89(2), 254-9.
28. Fredrickson, M. J., A. Patel, S. Young, et al. (2009), Speed of onset of ‘comer pocket supraclavicular’ and infraclavicular ultrasound guided brachial plexus block: a randomised observer-blinded comparison, Anaesthesia, 64(7), 738-44.
29. Daabiss, M. (2011), American Society of Anaesthesiologists physical status classification, Indian JAnaesth, 55(2), 111-5.
30. Canturk, M., O. Kilci, D. Ornek, et al. (2012), Ropivacaine for unilateral spinal anesthesia; hyperbaric or hypobaric?, Rev Bras Anestesiol, 62(3), 298-311.
31. Kapral, S., M. Greher, G. Huber, et al. (2008), Ultrasonographic guidance improves the success rate of interscalene brachial plexus blockade, Reg Anesth Pain Med, 33(3), 253-8.
32. Phạm Văn Quỳnh, Hoàng Văn Chương, Trịnh Xuân Trường và các cộng sự. (2014), Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng Lidocain phối hợp với Dexamethason trong phẫu thuật chi trên, Y học thực hành (905), (2), 6-9.
33. Chan, V. W., A. Perlas, C. J. McCartney, et al. (2007), Ultrasound guidance improves success rate of axillary brachial plexus block, Can J Anaesth, 54(3), 176-82.
34. Movafegh, A., B. Nouralishahi, M. Sadeghi, et al. (2009), An ultra-low dose of naloxone added to lidocaine or lidocaine-fentanyl mixture prolongs axillary brachial plexus blockade, Anesth Analg, 109(5), 1679-83.
35. Liu, F. C., J. T. Liou, Y. F. Tsai, et al. (2005), Efficacy of ultrasound- guided axillary brachial plexus block: a comparative study with nerve stimulator-guided method, Chang Gung Med J, 28(6), 396-402.
36. Williams, S. R., P. Chouinard, G. Arcand, et al. (2003), Ultrasound guidance speeds execution and improves the quality of supraclavicular block, Anesth Analg, 97(5), 1518-23.
37. Thomas, L. C., S. K. Graham, K. D. Osteen, et al. (2011), Comparison of ultrasound and nerve stimulation techniques for interscalene brachial plexus block for shoulder surgery in a residency training environment: a randomized, controlled, observer-blinded trial, Ochsner J, 11(3), 246-52.
38. Đỗ Thị Hải và Vũ Văn Khâm (2013), Bước đầu đánh giá kết quả của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn dưới hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện Saint Paul Hà Nội, Y học thực hành (860), (3), 10-12.
39. Nguyễn Viết Quang (2014), Đánh giá kết quả bước đầu gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm, Y học thực hành (902), (1), 21-25.
40. Chan, V. W., A. Perlas, R. Rawson, et al. (2003), Ultrasound-guided supraclavicular brachial plexus block, Anesth Analg, 97(5), 1514-7.
41. Kumar, A., D. Sharma, M. E. Sibi, et al. (2014), Comparison of peripheral nerve stimulator versus ultrasonography guided axillary block using multiple injection technique, Indian J Anaesth, 58(6), 700-4.
42. Movafegh, A., M. Razazian, F. Hajimaohamadi, et al. (2006), Dexamethasone added to lidocaine prolongs axillary brachial plexus blockade, Anesth Analg, 102(1), 263-7.
43. Trabelsi, W., M. B. Amor, M. A. Lebbi, et al. (2013), Ultrasound does not shorten the duration of procedure but provides a faster sensory and motor block onset in comparison to nerve stimulator in infraclavicular brachial plexus block, Korean J Anesthesiol, 64(4), 327-33.
44. Jeon, D. G. and W. I. Kim (2010), Cases series: ultrasound-guided supraclavicular block in 105 patients, Korean J Anesthesiol, 58(3), 267-71.
45. Gamo, K., K. Kuriyama, H. Higuchi, et al. (2014), Ultrasound-guided supraclavicular brachial plexus block in upper limb surgery: outcomes and patient satisfaction, Bone Joint J, 96-B(6), 795-9.
46. Won, S. J., B. J. Kim, K. S. Park, et al. (2012), Measurement of cross¬sectional area of cervical roots and brachial plexus trunks, Muscle Nerve, 46(5), 711-6.
47. Song, I. A., N. S. Gil, E. Y. Choi, et al. (2011), Axillary approach versus the infraclavicular approach in ultrasound-guided brachial plexus block: comparison of anesthetic time, Korean J Anesthesiol, 61(1), 12-8.
48. Tran, D. Q., G. Russo, L. Munoz, et al. (2009), A prospective, randomized comparison between ultrasound-guided supraclavicular, infraclavicular, and axillary brachial plexus blocks, Reg Anesth Pain Med, 34(4), 366-71.
49. Mariano, E. R. and J. B. Brodsky (2011), Comparison of procedural times for ultrasound-guided perineural catheter insertion in obese and nonobese patients, J Ultrasound Med, 30(10), 1357-61.
50. Koscielniak-Nielsen, Z. J., B. S. Frederiksen, H. Rasmussen, et al. (2009), A comparison of ultrasound-guided supraclavicular and infraclavicular blocks for upper extremity surgery, Acta Anaesthesiol Scand, 53(5), 620-6.
51. Bharti, N., N. Bhardawaj and J. Wig (2015), Comparison of ultrasound- guided supraclavicular, infraclavicular and below-C6 interscalene brachial plexus block for upper limb surgery: a randomised, observer- blinded study, Anaesth Intensive Care, 43(4), 468-72.
52. Gurkan, Y., T. Hosten, M. Tekin, et al. (2012), [Comparison of ultrasound-guided supraclavicular and infraclavicular approaches for brachial plexus blockade], Agri, 24(4), 159-64.