Luận văn Đánh giá việc sử dụng nhóm thuốc ức chế bơm proton trong dự phòng loét tiêu hóa do stress tại một bệnh viện tuyến trung ương.Loét tiêu hóa do stress (loét do stress) là bệnh lý xuất hiện phổ biến ở đối tượng bệnh nhân nặng, đặc biệt là bệnh nhân điều trị trong môi trường hồi sức tích cực (ICU). Ngay khi bệnh nhân được nhập viện, loét do stress bắt đầu có nguy cơ xuất hiện [5], [6], [12], [13], [47]. Hầu hết các bệnh nhân (76%-100%) có bằng chứng nội soi cho thấy xuất hiện loét do stress sau khi nhập khoa ICU từ 1-2 ngày [12].Loét do stress là một trong những nguyên nhân gây gia tăng tình trạng nặng của người bệnh và là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ICU [6], [12]. Tỷ lệ bệnh nhân tử vong do loét liên quan đến stress có biến chứng chảy máu lên tới 50% [12] và kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ4-8 ngày [13].
Hiện nay trên thế giới vẫn chỉ có duy nhất hướng dẫn dự phòng loét do stress của Hội Dược sĩ trong hệ thống chăm sóc Y tế Hoa Kỳ (ASHP) năm 1999 khuyến cáo đầy đủ về chỉ định và chiến lược dự phòng [6]. Theo hướng dẫn này, dự phòng loét do stress chỉ khuyến cáo đối với các bệnh nhân ICU có các yếu tố nguy cơ và không có khuyến cáo dự phòng loét do stress ở các bệnh nhân nội trú thông thường [6]. Sau đó, trên cơ sở hướng dẫn của ASHP, một số nghiên cứu gần đây cho rằng việc dự phòng loét do stress có thể được mở rộng cho các bệnh nhân nội trú thông thường có các yếu tố nguy cơ [10],[14], [26], [43], [45], [52], [53]. Các thuốc được khuyến cáo sử dụng cho dựphòng loét do stress chủ yếu bao gồm thuốc kháng thụ thể histamin H2(H2RAs) và các thuốc ức chế bơm proton (PPI) [6], [18], [26], [43], [45],[50], [52] trong đó xu hướng sử dụng PPI ngày càng gia tăng [5], [10], [22],[34], [43], [44], [45], [50], [52], [53].
Dựa trên hướng dẫn dự phòng loét do stress của ASHP nghiên cứu đánh giá việc sử dụng nhóm thuốc này cho thấy việc gia tăng sự không phù hợp 2 theo khuyến cáo. Tỷ lệ dự phòng không phù hợp dao động từ 50% đến 70% về đối tượng chỉ định, liều dùng, đường dùng và thời gian dự phòng. Tỷ lệlạm dụng dự phòng loét do stress bằng các PPI cao [22], [42] kéo theo là chi phí điều trị lớn [22], [42], [52] cùng nhiều các nguy cơ tiềm ẩn nếu phác đồnày được duy trì kéo dài như loãng xương [19], [40], viêm phổi [17], [23] viêm thận kẽ và gia tăng nhiễm Clostridium difficile [24], [28], [32], [33] đã được đề cập.
Tại Việt Nam, theo hiểu biết của chúng tôi mới chỉ có nghiên cứu của tác giả Nghiêm Thị Thùy Linh đánh giá dự phòng loét do stress tại một bệnh viện đa khoa tuyến thành phố tại Hà Nội [53]. Số lượng nghiên cứu còn hạn chếnày cho thấy việc triển khai nghiên cứu đánh giá, từ đó đề xuất những can thiệp hướng tới dự phòng loét do stress hợp lý, tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ mắc bệnh tật và giảm gánh nặng kinh tế do lạm dụng thuốc tại các bệnh viện là cần thiết.Chúng tôi lựa chọn một bệnh viện tuyến trung ương làm cơ sở thực hiện nghiên cứu. Bệnh viện có tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do chấn thương, bệnh nhân nặng và bệnh nhân cần phải can thiệp phẫu thuật cao, do vậy tỷ lệ bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ loét dạ dày do stress là rất lớn. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá việc sử dụng nhóm thuốc ức chế bơm proton trong dự phòng loét tiêu hóa do stress tại một bệnh viện tuyến trung ương” được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng nhóm thuốc PPI tại bệnh viện giai đoạn 2010-2014.
2. Đánh giá sự phù hợp của việc dự phòng loét do stress bằng PPI cho bệnh nhân người lớn theo khuyến cáo của ASHP (1999).
3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định PPI không hợp lý trong mẫu nghiên cứu.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ – ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ…..……………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1– TỔNG QUAN ………………………………………………… 3
1.1 Tổng quan về loét do stress ……………………………………………. 3
1.1.1 Khái niệm về loét bệnh lý do stress.………….………………………….. 3
1.1.2 Dịch tễ học ……………………..……………………………………….. 3
1.1.3 Cơ chế bệnh sinh loét do stress .….…………………………………….. 4
1.2 Hướng dẫn dự phòng loét do stress và một số nghiên cứu, bài báo áp dụng
các hướng dẫn này……………………………………………………………… 6
1.2.1 Hướng dẫn dự phòng loét do stress của Hiệp hội Dược sỹ trong hệ thống
Y tế Hoa kỳ (ASHP 1999)……………………………………………….……… 6
1.2.2 Hướng dẫn dự phòng loét do stress theo Hội gây mê- hồi sức Đan Mạch
và Hội Hồi sức tích cực Đan Mạch………………………..……..……….. 8
1.2.3 Một số nghiên cứu áp dụng hướng dẫn của ASHP năm 1999 đối với
bệnh nhân ICU và bệnh nhân nội trú thông thường…………..…………… 10
1.3 Tổng quan về thuốc ức chế bơm proton (PPI) …..……………………… 13
1.3.1 Sơ lược về đặc tính dược lý, dược động học của PPI …..…..…………. 13
1.3.2 Cơ chế tác dụng ….…….……………………………………………….. 15
1.3.3 Hiệu quả của thuốc ức chế bơm proton (PPI) trong dự phòng loét do
stress…………………………………………….…………..………………… 15
1.4 Thực trạng sử dụng PPI trong dự phòng loét do stress…………………….. 16
1.4.1 Tình hình dịch tễ học………..………………………………………….. 16
1.4.2 Hậu quả của việc sử dụng không hợp lý PPI trong dự phòng loét do
stress ………………………………………………………………….………… 18
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng PPI không hợp lý trong dự phòng loét
do stress………………………………………………………………………… 20
1.4.4 Chiến lược can thiệp nâng cao hiệu quả sử dụng PPI trong dự phòng loét
do stress………………………………………………………………………… 21
CHƯƠNG 2 – ĐỐi TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……….. 24
2.1 Đối tượng nghiên cứu……..……………………………………………… 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1: Khảo sát đặc điểm tiêu thụ nhóm
thuốc PPI tại bệnh viện giai đoạn 2010-2014…. 24
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2 và mục tiêu 3: Đánh giá sự phù
hợp của việc dự phòng loét do stress bằng PPI cho bệnh nhân người lớn với
khuyến cáo của ASHP và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định PPI
không hợplý ………..………………………………………………………….. 24
2.2 Phương pháp nghiên cứu….……………………………………………… 26
2.2.1 Mục tiêu 1:Khảo sát đặc điểm tiêu thụ nhóm thuốc PPI tại bệnh viện giai
đoạn 2010-2014……………………………………. 26
2.2.2 Mục tiêu 2:Đánh giá sự phù hợp của việc dự phòng loét do stress bằng
PPI cho bệnh nhân người lớn với khuyến cáo của ASHP(1999)…..………..
27
2.2.3 Mục tiêu 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định PPI không
hợp lý…………………………………………………………………………….. 28
2.3 Xử lý số liệu nghiên cứu…..……………………………………………… 29
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU….………………………………. 31
3.1Khảo sát tình hình sử dụng nhóm thuốc PPI………….…………..……. 31
3.1.1 Thực trạng sử dụng PPI thông qua con số tài chính……………………… 31
3.1.2 Thực trạng sử dụng thuốc PPI thông qua chỉ số DDD/100 ngày–
giường………………………………………………………………………… 33
3.2 Đánh giá sự phù hợp của việc dự phòng loét do stress bằng PPI cho bệnh
nhân người lớn với khuyến cáo của ASHP……………………………. 40
3.2.1 Chọn mẫu nghiên cứu….……………………………………………….. 40
3.2.2 Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu……………………………. 42
3.2.3 Đánh giá sự phù hợp của việc dự phòng loét do stress bằng PPI cho bệnh
nhân người lớn với khuyến cáo của ASHP (1999)………………….………… 45
3.3 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định PPI không phù hợp PPI
trong dự phòng loét do stress…………………………………………….……. 47
CHƯƠNG 4 – BÀN LUẬN…………………………………………………… 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………..………………………………. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC