ĐÁNH GIÁTHỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
ĐÁNH GIÁTHỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TẠI MỘT SỐ TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2013
Lê Hoàng Ninh*, Vũ Trọng Thiện*, Đặng Ngọc Chánh*, Nguyễn Trần Bảo Thanh*,
Nguyễn Đỗ Quốc Thống*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chươngtrình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao nhận thức củangười dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệtlà đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao điềukiện sống cho người dân nông thôn, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết địnhsố 366/QĐ‐TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôngiai đoạn 2012 – 2015, với mục tiêu đến hết năm 2015 phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được sử dụng nướchợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT; 65% số hộ gia đình nông thôn có nhà
tiêu hợp vệ sinh; 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp
vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá công tác lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của ngành Y tế địaphương trong chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với khảo sát thực tế.
Kết quả nghiên cứu: Tất cả các tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giaNS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015, trong đó đại diện ngành y tế là phó Ban chỉ đạo của địa phương. Cácđơn vị đã triển khai thực hiện các hoạt động của hợp phần vệ sinh như xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ giađình, nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế xã, giám sát chất lượng nước, tập huấn nâng cao năng lực và công táctruyền thông. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh chưa đạt mục tiêu đề ra của Chương trình. Trong đó,tỷ lệ này ở tỉnh Trà Vinh là thấp nhất chỉ có 43,7%, kế đến là tỉnh Bạc Liêu (49,5%), tỉnh Cà Mau là 78,4%, tỉnhHậu Giang là 82,6%, tỉnh Kiên Giang là 83,3% và tỉnh Long An là 89,8%. Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệhộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%. Tỷ lệ các trạm y tế sử dụng nước sạch chưa đạt được mụctiêu đề ra của chương trình. Tỷ lệ trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh là 85%, trong đó tỉnh Kiên Giang chưa ràsoát tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các trạm y tế.
Kết luận: 100% các tỉnh được giám sát đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giaNS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015 và xây dựng kế hoạch của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch vàvệ sinh môi trường nông thôn. Trong 6 tỉnh được giám sát, chỉ có tỉnh Long An đạt tỷ lệ hộ gia đình sử dụngnước hợp vệ sinh theo mục tiêu của Chương trình NTP3.Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ hộ gia đình sửdụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 65%. Tỷ lệ các trạm y tế xã nông thôn có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh chưađạt được mục tiêu của Chương trình NTP3
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất