DI CHỨNG THẦN KINH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ NON THÁNG XUẤT VIỆN TỪ ĐƠN VỊ HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG

DI CHỨNG THẦN KINH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ NON THÁNG XUẤT VIỆN TỪ ĐƠN VỊ HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG

DI CHỨNG THẦN KINH VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ NON THÁNG XUẤT VIỆN TỪ ĐƠN VỊ HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG

Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới từ năm 2003 đến 2007 tỉ lệ trẻ sinh non trên toàn thế giới là 9,6%, trong đó tỉ lệ sinh non ở Đông Nam Á là 11,1% [35], [145]. Trong 10 trẻ được sinh ra có 1 trẻ non tháng, năm 2005 thế giới có 12,9 triệu trẻ non tháng được sinh ra, đến năm 2010 có 15 triệu trẻ non tháng, số trẻ sinh non ngày càng tăng đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu [162].

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tỉ lệ trẻ non tháng có tuổi thai từ 32-36 tuần là 80% và đa số trẻ nhóm này sống sót được chủ yếu nhờ sự chăm sóc của y tế, khoảng 20% còn lại trẻ có tuổi thai nhỏ hơn 32 tuần có tỉ lệ tử vong cao. Trẻ non tháng có thể bị suy hô hấp, hạ đường huyết, viêm ruột hoại tử, xuất huyết não, thiếu máu, còn ống động mạch, bệnh võng mạc non tháng, bệnh phổi mạn tính [56]. Hậu quả của non tháng gây tử vong cho 1,1 triệu trẻ mỗi năm, chiếm 27% trong các nguyên nhân tử vong sơ sinh [98].

Báo cáo của tổng cục dân số Việt Nam năm 2011 có 1,2 triệu trẻ được sinh ra [15], như vậy trung bình mỗi năm có thêm 120.000 trẻ non tháng là gánh nặng rất lớn cho Hồi sức sơ sinh. Nghiên cứu của Tăng Chí Thượng năm 2008 tại Bệnh viện Nhi đồng 1 non tháng chiếm 31,7% các bệnh lý của Hồi sức sơ sinh [11].

Từ năm 2000 đến nay, với sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực Hồi sức sơ sinh, tỉ lệ sống sót trẻ sơ sinh non tháng tăng lên. Tại Bệnh viện Từ Dũ tử vong chung của trẻ non tháng nhẹ cân năm 2009 là 5,6% [9]. Tỉ lệ tử vong của nhóm trẻ cân nặng 1500-1999g trong năm 2000 là 12,46%, giảm còn 2,09% vào năm 2009 [19]. Tuy nhiên cùng với tăng khả năng sống sót sau Hồi sức sơ sinh, số trẻ còn sống có các hậu quả muộn hay di chứng cũng tăng, đặc biệt là di chứng thần kinh. Các di chứng thần kinh bao gồm: di chứng thần kinh trung ương: bại não và não úng thủy; di chứng thần kinh cảm giác: điếc, mù và suy giảm thị lực; di chứng phát triển thần kinh: chậm phát tâm thần vận động, rối loạn hành vi, trí tuệ và học tập kém.Theo Goldenberg tỉ lệ di chứng thần kinh ở trẻ non tháng đến 50% [70]. Nếu mức độ di chứng nhẹ trẻ có thể phát triển trưởng thành nhưng có thể lực và trí tuệ kém. Nếu mức độ di chứng nặng, trẻ bị tàn tật và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Đơn vị Hồi sức sơ sinh thuộc khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang là đơn vị Hồi sức sơ sinh cấp 2B có thể cứu sống trẻ non tháng có cân nặng lúc sinh trên 1000g và lớn hơn 28 tuần tuổi thai. Thống kê năm 2009 đơn vị Hồi sức sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang đã tiếp nhận điều trị cho 145 trẻ sơ sinh non tháng. Những trẻ non tháng sống sót xuất viện sau Hồi sức sơ sinh sẽ bị di chứng gì? Sẽ tăng trưởng phát triển như thế nào về thể chất, trí tuệ? Chúng ta cần làm gì để theo dõi và giúp đỡ cho các trẻ này? Để trả lời các câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm theo dõi các di chứng thần kinh, sự phát triển và tăng trưởng của trẻ non tháng sau xuất viện cho đến 12 tháng tuổi (tuổi điều chỉnh), song song với nghiên cứu sẽ hướng dẫn can thiệp về dinh dưỡng và điều trị các di chứng. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ bước đầu đưa ra những định hướng, kế hoạch khả thi và các yếu tố tiên lượng giúp quản lý, theo dõi trẻ non tháng sau xuất viện tốt hơn. 

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.Xác định tỉ lệ các di chứng thần kinh: mắt, bại não, não úng thủy, điếc, chậm phát triển tâm thần vận động ở nhóm trẻ non tháng trong 12 tháng theo dõi.

2.Mô tả đặc điểm phát triển tâm thần vận động và xác định tỉ lệ chậm phát triển tâm thần vận động ở nhóm trẻ non tháng tại thời điểm 12 tháng tuổi điều chỉnh.

3.Mô tả đặc điểm tăng trưởng và xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng của nhóm trẻ non tháng cho đến 12 tháng tuổi điều chỉnh.

4.Xác định mối liên quan giữa mức độ non tháng với chậm phát triển tâm thần vận động và với suy dinh dưỡng của trẻ tại thời điểm 12 tháng tuổi điều chỉnh.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH THEO DÕI TRẺ SƠ SINH NON THÁNG

1922 – 1950 Hess theo dõi trẻ sơ sinh sinh non được điều trị tại Bệnh viện Sarah Morris ở Chicago nhận thấy có 92% trẻ được cứu sống, trong số đó 41% bị tàn tật nhẹ, 15% bị tàn tật nặng. Từ đó Hess đề ra chương trình theo dõi chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.

1942- 1956 Terry mô tả có sự liên quan giữa sử dụng oxy và xơ hóa sau thủy tinh thể ở trẻ sơ sinh sinh non nằm hồi sức, sau đó sử dụng oxy ở trẻ sinh non đã được theo dõi nghiêm ngặt hơn.

1950- 1960 Lubchenco ở Bệnh viện Colarado Hoa Kỳ nghiên cứu theo dõi sự phát triển của trẻ sơ sinh rất nhẹ cân, ông phát hiện 68% trẻ bị di chứng. Lubchenko cũng là người đầu tiên nghiên cứu về sự tăng trưởng, hành vi tâm lý và quá trình học tập của trẻ ở trường.

Trong giai đoạn này các nhà nghiên cứu cũng bắt đầu đánh giá mối liên quan giữa các can thiệp đặc biệt tại Hồi sức sơ sinh và các hậu quả lâu dài.

Từ 1960 trở đi có rất nhiều nghiên cứu về sự tăng trưởng, di chứng của trẻ sinh non ở nhiều nước trên thế giới. Những chương trình theo dõi, chăm sóc, can thiệp trẻ sơ sinh nguy cơ cao và trẻ sơ sinh non tháng ngày càng phát triển hoàn thiện.

Theo Vohr: “Nhiệm vụ của theo dõi trẻ sơ sinh là cung cấp liên tục qui trình điều trị đặc biệt cho những trẻ xuất viện từ Hồi sức sơ sinh, với 3 mục tiêu chính:

1)Lâm sàng: nhận biết những chệch hướng của sự tăng trưởng, hành vi và tình trạng phát triển thần kinh nhằm hỗ trợ và can thiệp khi có chỉ định.

2)Nghiên cứu: thành lập những kế hoạch chuẩn và những định nghĩa nhằm hướng dẫn tiên lượng.

3)Huấn luyện: đơn vị theo dõi có nhiệm vụ huấn luyện các nghiên cứu sinh, nội trú, điều dưỡng và sinh viên y khoa; khuyến kích phát triển kiến thức hoạt động cộng đồng, kế hoạch tham khảo, giúp đỡ can thiệp sớm và cơ hội hồi phục” [150].

Ngày nay theo dõi sơ sinh non tháng, sơ sinh nguy cơ cao do 1 đội đa chức năng phụ trách bao gồm nhiều chuyên khoa tham gia: Sơ sinh, Thần kinh, Tâm lý, Tâm thần, Dinh dưỡng, Hô hấp, Mắt, Thính học, Vật lý trị liệu, Y tế cộng đồng, trong đó chuyên khoa sơ sinh phụ trách chính.

Tại Việt Nam, từ năm 2001 bắt đầu tầm soát và điều trị bệnh võng mạc non tháng nặng bằng laser quang đông, đã có các nghiên cứu về tỉ lệ trẻ bị bệnh võng mạc non tháng, kết quả điều trị bệnh võng mạc non tháng sau 1 năm ở Bệnh viện Mắt Trung ương và Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh [10],[13],[121].

Bệnh viện Từ Dũ có chương trình theo dõi trẻ non tháng xuất viện từ đơn vị Kangaroo bao gồm tầm soát bệnh võng mạc non tháng, tầm soát thính lực bằng phương pháp đo âm ốc tai (OAE), theo dõi tăng trưởng, tập vật lý trị liệu, đánh giá phát triển tâm thần vận động theo thang đo phát triển trẻ em Bayley III, tuy nhiên chưa có thống kê và nghiên cứu về tỉ lệ di chứng, phát triển tâm thần vận động và tăng trưởng của các trẻ này.

Bệnh viện Nhi đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh là Bệnh viện duy nhất phẫu thuật laser quang đông cho trẻ bị bệnh võng mạc non tháng ở khu vực phía nam, tầm soát thính lực bằng phương pháp đo âm ốc tai (OAE) và đo điện thính giác thân não (ABR). Tuy nhiên, Bệnh viện Nhi đồng 1 chưa có chương trình theo dõi trẻ non tháng sau xuất viện, các nghiên cứu về di chứng, sự phát triển, tăng trưởng của trẻ sơ sinh non tháng.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Bảng đối chiếu các chữ viết tắt Anh – Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU4
1.1Lịch sử phát triển và nhiệm vụ của chương trình theo dõi trẻ sơ sinh
non tháng4
1.2Các vấn đề cơ bản về hậu quả của non tháng6
1.3Tình hình nghiên cứu di chứng thần kinh và tăng trưởng ở trẻ
non tháng33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1Thiết kế nghiên cứu40
2.2Đối tượng nghiên cứu40
2.3Thu thập dữ kiện43
2.4Phân tích dữ kiện52
2.5Vấn đề y đức trong nghiên cứu54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU55
3.1Mô tả đặc điểm của 2 mẫu nghiên cứu55
3.2 Các di chứng của 2 nhóm trẻ trong mẫu nghiên cứu65
3.3 Phát triển tâm thần vận động của trẻ trong mẫu nghiên cứu72 
3.4Tăng trưởng của trẻ trong mẫu nghiên cứu79
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN92
4.1So sánh đặc điểm của 2 nhóm trẻ trong mẫu nghiên cứu92
4.2 Các di chứng của 2 nhóm trẻ trong mẫu nghiên cứu98
4.3 Phát triển tâm thần vận động của trẻ thời điểm 12 tháng103
4.4Tăng trưởng của trẻ trong mẫu nghiên cứu107
KẾT LUẬN114
KIẾN NGHỊ115
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
BẢNG ĐỐI CHIẾU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANH – VIỆT
ABRAuditory brainstem response Điện thính giác thân não
ADHDAttention deficit hyperactivity disorder Rối loạn tăng động giảm chú ý
AGAAppropriate for Gestational Age Phù hợp tuổi thai
BAERBrainstem Auditory Evoked Response Điện thính giác đáp ứng kích thích thân não
CDCCenters for Disease Control Trung tâm Kiểm soát bệnh Hoa Kỳ
ECMOExtracorporeal membrane oxygenation Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể
ELBWExtremely Low Birth Weight Cân nặng lúc sinh cực thấp
ESPGHANEuropean Society for GastroenterologyHepatology and Nutrition Hiệp hội Tiêu hóa Gan mật và Dinh dưỡng châu Âu
FiO2Fraction of Inspired Oxygen Phân suất oxygen hít vào
FRCFunctional Residual Capacity Dung tích cặn chức năng
HRHazard Ratio Tỉ số nguy cơ
IGF1Insulinlike Growth Factor 1 Yếu tố tăng trưởng giống Insuline 1
IHDPInfant Health and Development Program Chương trình Sức khỏe và Phát triển trẻ em

 
Low Birth Weight
Cân nặng lúc sinh thấp
Long-chain polyunsaturated fatty acids
Axit béo không bão hòa chuỗi dài
Large for Gestational Age
Lớn so với tuổi thai
Magnetic resonance imaging
Cộng hưởng từ
Oto Acoustic emission
Âm ốc tai
Odds Ratio
Tỉ số chênh
Retinopathy of prematurity Bệnh võng mạc non tháng Relative risk Nguy cơ tương đối Standard Deviation Độ lệch chuẩn Small for Gestational Age Nhỏ so với tuổi thai
Toxoplasmosis Other infections Rubella Cytomegalovirus Herpes Simplex Virus-2
Nhiễm toxoplasma, các nhiễm trùng khác, rubella, cytomegalovirus, virus herpes simples nhóm 2 Very Low Birth Weight Cân nặng lúc sinh rất thấp 
DANH MỤC CÁC BANG
Bảng 2.1: Các biến số phụ thuộc43
Bảng 2.2: Các biến số gây nhiễu46
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của 2 nhóm trẻ56
Bảng 3.2: Đặc điểm tiền sử sinh57
Bảng 3.3: Đặc điểm chẩn đoán của trẻ khi nằm viện59
Bảng 3.4: Dinh dưỡng hỗ trợ trong lúc nằm viện60
Bảng 3.5: Phương pháp hổ trợ hô hấp61
Bảng 3.6: Các tình trạng bệnh nặng lúc nằm viện62
Bảng 3.7: Đặc điểm nhân khẩu học của mẹ63
Bảng 3.8: Tình trạng dinh dưỡng của nhóm trẻ non tháng lúc xuất viện64
Bảng 3.9: Tỉ lệ các di chứng của 2 nhóm trẻ65
Bảng 3.10: Tỉ lệ các giai đoạn bệnh võng mạc non tháng của mẫu
nghiên cứu66
Bảng 3.11: Di chứng mắt ở thời điểm 12 tháng tuổi của 2 nhóm trẻ68
Bảng 3.12: Di chứng bại não, não úng thủy và điếc ở 2 nhóm trẻ70
Bảng 3.13: Điểm tổng hợp trung bình và điểm tiểu thang Bayley III72
Bảng 3.14: Điểm tổng hợp nhận thức theo độ lệch chuẩn73
Bảng 3.15: Điểm tổng hợp ngôn ngữ theo độ lệch chuẩn74
Bảng 3.16: Điểm tổng hợp vận động theo độ lệch chuẩn75
Bảng 3.17: Tỉ lệ chậm phát triển tâm thần vận động thời điểm 12 tháng76
Bảng 3.18: Mối tương quan giữa các yếu tố non tháng, tiền sử sinh, tiền sử bệnh, gia đình với chậm phát triển tâm thần vận động77 
Bảng 3.19: Các yếu tố nguy cơ liên quan chậm phát triển tâm thần
vận động78
Bảng 3.20: Đặcđiểm nuôi con bằng sữa mẹ79
Bảng 3.21: Tăng trưởng của 2 nhóm trẻ theo tháng tuổi80
Bảng 3.22: Tăng trưởng cân nặng phân bố theo độ lệch chuẩn83
Bảng 3.23: Tăng trưởng chiều cao phân bố theo độ lệch chuẩn85
Bảng 3.24: Tăng trưởng vòng đầu phân bố theo độ lệch chuẩn87
Bảng 3.25: Tỉ lệ suy dinh dưỡng của 2 nhóm trẻ trong mẫu nghiên cứu89
Bảng 3.26: Mối tương quan giữa các yếu tố non tháng, gia đình, tiền sử
bệnh và dinh dưỡng của trẻ với suy dinh dưỡng90
Bảng 3.27: Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng91
Bảng 4.1: So sánh điểm trung bình mẫu nghiên cứu với mẫu chuẩn Bayley III103 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Bệnh võng mạc non tháng và điều trị Laser quang đông67
Biểu đồ 3.2: Phân bố điểm nhận thức Bayley III của 2 nhóm trẻ theo
độ lệch chuẩn73
Biểu đồ 3.3: Phân bố điểm ngôn ngữ Bayley III của 2 nhóm trẻ theo
độ lệch chuẩn74
Biểu đồ 3.4: Phân bố điểm vận động Bayley III của 2 nhóm trẻ theo
độ lệch chuẩn75
Biểu đồ 3.5: Tăng trưởng cân nặng của 2 nhóm trẻ81
Biểu đồ 3.6: Tăng trưởng chiều cao của 2 nhóm trẻ81
Biểu đồ 3.7: Tăng trưởng vòng đầu của 2 nhóm trẻ82
Biểu đồ 3.8: Tỉ lệ cân nặng dưới chuẩn -2SD tại các thời điểm1,3,6,9,12 tháng84
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ cân nặng dưới chuẩn -1SD tại các thời điểm1,3,6,9,12 tháng84
Biểu đồ 3.10: Tỉ lệ chiều cao dưới chuẩn -2SD tại các thời điểm 1,3,6,9,12 tháng .. 86 Biểu đồ 3.11: Tỉ lệ chiều cao dưới chuẩn -1SD tại các thời điểm 1,3,6,9,12 tháng .. 86 Biểu đồ 3.12: Tỉ lệ vòng đầu dưới chuẩn -2SD tại các thời điểm 1,3,6,9,12 tháng… 88 Biểu đồ 3.13: Tỉ lệ vòng đầu dưới chuẩn -1SD tại các thời điểm 1,3,6,9,12 tháng… 88
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ quytrình nghiên cứu48
Sơ đồ 3.1: Lưu đồ dânsố nghiên cứu

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment