Dịch tễ học lâm sàng bệnh kawasaki ở trẻ em Hà Nội điều trị tại bệnh viện nhi trung ương

Dịch tễ học lâm sàng bệnh kawasaki ở trẻ em Hà Nội điều trị tại bệnh viện nhi trung ương

Bệnh Kawasaki gặp ngày một nhiều ở nước ta, đặc biệt tại các thành phố lớn, hầu hết bệnh nhân đều nhập viện để chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ bệnh Kawasaki ở trẻ em Hà Nội điều trị tại bệnh viện Nhi từ 2001 – 2010 và ước tính tần suất mắc bệnh trong 3 năm gần đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi mắc bệnh trung bình là 16 tháng, 49,9% gặp dưới 12 tháng. Tỷ lệ trai/gái là 1,67. Bệnh nhân thành thị chiếm 86%. Bệnh khởi phát quanh năm, cao nhất vào các tháng 3, 5 và 9. Lâm sàng đa phần thể điển hình, 10,4% thể không điển hình. Tỷ lệ thương tổn động mạch vành (ĐMV) là 21,7 % , với 16,7% giãn và 5% phình. Thương tổn động mạch vành ở nhóm điều trị sớm thấp hơn nhóm muộn hoặc không (11,7% so với 48,7% , với p < 0,001). Tần suất mắc Kawasaki ở trẻ em Hà Nội là 7,62 trường hợp trên 100.000 trẻ dưới 5 tuổi và tần suất của trẻ ở Hà Nội thi cao hơn trẻ nông thôn (17,4 so với 1,45). Các kết quả trên cho phép đưa ra một số kết luận sau: Kawasaki gặp ngày càng tăng ở Hà Nội, tần suất mắc bệnh hàng năm ước tính 7,62 trên 100.000 trẻ dưới 5 tuổi và tỷ lệ thương tổn động mạch vành là 21,7% .

Kawasaki là bệnh sốt mọc ban cấp tính ở trẻ nhỏ với đặc điểm viêm mạch máu lan tỏa và dễ để lại biến chứng phình giãn động mạch vành tim. Bác sỹ T.Kawasaki đã mô tả bệnh từ năm 1967, tới nay bệnh được phát hiện ở trẻ em hầu hết các nước trên thế giới. Tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và tại các quốc gia phát triển khác, Kawasaki đang là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch mắc phải ở trẻ em. Tần suất mắc bệnh hàng năm tính trên 100000 trẻ dưới 5 tuổi tại Nhật Bản và Hàn Quốc từ 90 – 184 trường hợp [8]; tại Mỹ là 8,0 – 47,7 [9].
Tại Việt Nam, bệnh nhân đầu tiên được phát hiện năm 1995, đến nay bệnh gặp ngày càng nhiều ở khắp các vùng miền. Đáng lưu ý là hầu hết trẻ bị nghi ngờ Kawasaki ở nước ta đều điều trị tại các trung tâm Nhi khoa vừa để xác định chẩn đoán để điệu trị Globulin miễn dịch theo chế độ miễn phí. Cho đến nay, hầu hết bệnh nhân Kawasaki tại các tỉnh thành phía Bắc, đặc biệt tại Hà Nội đều được chẩn đoán và theo dõi điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương. Việc sử dụng số liệu bệnh nhân trong bệnh viện cho phép phân tích đặc điểm dịch tễ học bệnh Kawasaki và có thể ước tính tần suất mắc bệnh trong cộng đồng dân cư, do vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
1.    Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh Kawasaki ở trẻ em Hà Nội điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 2001 – 2010.
2.    Ước tính tần suất mắc bệnh trên trẻ tại Hà Nội 3 năm gần đây (2008 – 2010).
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những trẻ em trên địa bàn Hà Nội được chẩn đoán mắc Kawasaki và theo dõi điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian từ 1/1/2001 – 31/12/2010. Tiêu chuẩn chuẩn đoán: dựa vào các tiêu chuẩn của Ủy ban nghiên cứu bệnh Kawasaki Nhật Bản (J.R.C.K.D). Có ít nhất là 5 trong 6 triệu chứng của bệnh, trong đó tiêu chuẩn sốt phải liên tục trên 5 ngày; hoặc 4 biểu hiện chính kèm theo dấu hiệu bất thường động mạch vành trên siêu âm.
Địa dư: Trẻ em Hà Nội được xác đinh theo giấy khai sinh và thẻ bảo hiểm y tế. Địa bàn Hà Nội tính theo địa giới mở rộng năm 2008. Dân số tính đến 1/4/2009 là 6,45 triệu; khu vực nội thành 2,64 triệu và ngoại thành 3,81 triệu. Khu vực thành thị gồm các quận nội thành Hà Nội, thị xã Sơn Tây, Hà Đông và các thị trấn lớn.
Thu thập số liệu về tiền sử, bệnh sử và dịch tễ. Làm đồng loạt các xét nghiệm cơ bản như công thức máu, tốc độ lắng máu, CRP, Protit và Albumin huyết thanh, X-quang tim phổi, điện tim. Thăm dò siêu âm tim cho tất cả các trường hợp trước và sau điều trị, thời điểm 1 tháng và 3 tháng. Đánh giá có thương tổn mạch vành khi đường kính trong của động mạch vành > 3mm ở trẻ dưới 4 tuổi và > 4mm ở trẻ trên 4 tuổi; hoặc kích thước > 1,5 lần đoạn kế tiếp.
Điều trị: Tất cả bệnh nhân được dùng aspirin khi có chẩn đoán. Chỉ định và liều lượng Gamaglobulin miễn dịch đường tĩnh mạch (IVIG) theo phác đồ.
2.    Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu theo dõi dọc trên 221 trường hợp.
–    Các biến nghiên cứu: Tuổi, giới, địa bàn sinh sống (nội thị hay ngoại thị), thời gian khởi phát bệnh (kể từ ngày xuất hiện sốt).
Biểu hiện lâm sàng. Thu thập số liệu bằng bệnh án nghiên cứu. Phân tích số liệu: Phân bố bệnh theo địa dư, thời gian với tần suất và tỷ lệ phần trăm. Ước đoán tỷ lệ mới mắc (incidence rate) theo công thức: số bệnh nhi mới mắc trên tổng số trẻ dưới 5 tuổi trên địa bàn theo cùng đơn vị thời gian (theo năm). Các số liệu dân số trẻ: dựa theo số liệu của Ủy ban Dân số Quốc gia.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment