ĐIềU CHỉNH LOạN THị TRONG PHẫU THUậT ĐụC THủY TINH THể VớI KíNH NộI NHãN ACRYSOFTORIC
ĐIềU CHỉNH LOạN THị TRONG PHẫU THUậT ĐụC THủY TINH THể VớI KíNH NộI NHãN ACRYSOFTORIC
Đoàn Kim Thành
Bộ môn Mắt Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Noel J.C. Bauer, MD, PhD, Niels E. de Vries, MD, Carroll
A.B. Webers, MD, PhD, Fred Hendrikse, MD, PhD, Rudy
M.M.A. Nuijts, MD, PhD.
Tómtắt:
Mục đích: báo cáo dữ liệu lâm sàng từ một thử nghiệm lâm sàng tiền cứu 1 trung tâm về kính nội nhãn AcrySof Toric. Nơi thực hiện: Bệnh viện Maastricht, Maastricht, Hà lan. Phương pháp:43 mắt (43 bn)được đặt kính nội nhãn AcrySof Toric. Ba mẫu kính được đánh giá về độ trụ gồm 1.5D (SN60T3; nhóm T5, n = 16), 2.25D (SN60T4; nhóm T4, n = 14), và 3D (SN60T5; nhóm T5, n = 23). Nhóm T5 được chia nhỏ thành nhóm được chỉnh kính đầy đủ (T5a, n = 13), và nhóm được điều chỉnh kính một phần (T5b, n = 10).
Kết quả:sau 4 tháng hậu phẫu, thị lực không điều chỉnh kính trung bình (UCVA)là 0.77 ± 0.23 ở nhóm T3, 0.93 ± 0.23 ở nhóm T4, 0.82 ± 0.15 ở nhóm T5a và 0.47 ± 0.13 ở nhóm T5b. Trên 90% những mắt ở cả nhóm T3, T4, và T5a đạt UCVA ≥ 20/40, và gần 80% đạt UCVA ≥ 20/25. Độ loạn thị tồn dư dưới 0.75Dà 74% và dưới 1.00D là 91%. Độ lệch trục kính trung bình là 2.5 ± 2.1 độ ở nhóm T3, 3.5 ± 2.3 độ ở nhóm T4, và 4.1 ± 3.5 độ ở nhóm T5. Kết luận:đặt kính nội nhãn AcrySof Toric đã chứng minh tính hiệu quả, an toàn, và là phương pháp có thể dự đoán được sự điều chỉnh loạn thị giác
mạc trên bn đục thủy tinh thể
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất