Điều tra tỷ lệ, đặc điểm, tác nhân, cách xử trí với bệnh viêm mũi dị ứng trong sinh viên trường đại học y Hà Nội
Ngày nay VMKDƯ đang gia tăng mạnh do môi trường ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, nhịp sống căng thẳng. Mặt khác việc chẩn đoán và điều trị VMKDƯ còn gặp nhiều khó khăn (do ý thức của người dân đối với bệnh chưa tốt và tính chất của bệnh là dai dẳng dễ tái phát). Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ VMKDƯ trong sinh viên trường Đại học Y Hà Nội. (2) Mô tả một số đặc điểm lâm sàng hay gặp và tác nhân của bệnh VMKDƯ trong đối tượng trên. (3) Tìm hiểu về cách xử trí đối với VMKDƯ trong đối tượng trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: sinh viên từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 trường Đại Học Y Hà Nội tự nguyện tham gia nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang. Thời gian nghiên cứu từ 15/4/2005 đến 18/5/2005. Kết quả: VMKDƯ chiếm một tỷ lệ khá cao ở độ tuổi thanh niên (33.3%), không có sự khác biệt giữa nam và nữ (P > 0.05). VMKDƯ biểu hiện bằng các triệu chứng ngứa mũi, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi trong. VMKDƯ chiếm 1 tỷ lệ khá cao trong cộng đồng tuy nhiên vấn đề diều trị đối với bệnh còn nhiều khó khăn. Chỉ có 26.6% là có thái độ đúng đắn với điều trị. Kết luận: Nếu chúng ta có một phác đồ chẩn đoán và điều trị VMKDƯ ở ngoài cộng đồng thì sẽ cải thiên được một phần chất lượng cuộc sống và giảm nhiều chi phí của xã hội với bệnh này.
Viêm mũi kiểu dị ứng (VMKDƯ) là tình trạng viêm niêm mạc của mũi biểu hiện bằng các triệu chứng: ngứa mũi, hắt hơi, ngạt mũi, chảy nước mũi trong xuất hiện thành từng đợt, ngoài ra mắt, xoang, tai, họng… cũng bị ảnh hưởng. Đây là bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh của mũi. ở Mỹ có khoảng 40 triệu người bị VMDƯ chiếm 20% dân số, Đức 22,92%, Singapo 39,58%, còn ở Việt Nam theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Năng An dân cư nội thành Hà Nội là 25,56%, sinh viên 46,68% [1, 2]. VMKDƯ tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng nó lại làm giảm sút chất lượng cuộc sống. Ngày nay VMKDƯ đang gia tăng mạnh do môi trường ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, nhịp sống căng thẳng. Mặt khác việc chẩn đoán và điều trị VMKDƯ còn gặp nhiều khó khăn do ý thức của người dân đối với bệnh chưa tốt và do tính chất của bệnh là dai dẳng hay tái phát. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ VMKDƯ trong sinh viên trường Đại học Y Hà Nội.
2. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng hay gặp và tác nhân của bệnh VMKDƯ trong đối tượng trên.
3. Tìm hiểu về cách xử trí đối với VMKDƯ trong đối tượng trên.
Từ kết quả thu được có thể đưa ra cách nhìn nhận đối với VMKDƯ ngoài cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 Trường ĐHYHN tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu tính theo công thức nghiên cứu mô tả sau:
Trong đó:
n: là cỡ mẫu tối thiểu cần lấy.
là hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%
= 1,96,
p: là tỷ lệ viêm mũi dị ứng ở lứa tuổi thanh niên là 30%,
q = 1 – p = 1 – 0,3 = 0,7,
d: là sai số ước tính = 0,05.
Thay vào công thức ta được ta có số sinh viên tối thiểu cần được nghiên cứu là 323 sinh viên. Hiệu lực thiết kế DE lấy = 1,5 nên ta có cỡ mẫu cần lấy là 485 sinh viên.
2.3. Phương pháp thu thập số liệu:
Xác định tỷ lệ VMKDƯ áp dụng theo bảng chuẩn quốc tế của ARIA guidelines và phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi.
Các số liệu được xử lý theo chương trình phần mềm EPI – INFO 6.0.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích