Điều tra tỷ lệ thiếu hụt Glucose 6 Phosphate Dehydrogenase hồng cầu ở một số dân tộc sống tại Đăk Lăk và Lâm Đồng, Việt Nam
Đăk Lăk và Lâm Đồng là hai trong số năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, là 2 tỉnh có rất nhiều dân tộc cùng sinh sống, có tới 37 dân tộc ở Đăk Lăk và 40 dân tộc ở Lâm đồng. Đây cũng là hai tỉnh tình hình sốt rét còn diễn biến phức tạp trong những năm vừa qua. Để tiến tới loại trừ bệnh sốt rét, thuốc điều trị tiệt căn (diệt thể ẩn ở trong gan) cho đến nay vẫn chỉ có duy nhất là primaquin. Với các trường hợp bệnh nhân nhiễm P.vivax việc điều trị primaquin phải kéo dài 10 ngày (phác đồ Bộ Y tế) hoặc 14 ngày (theo Tổ chức Y tế Thế giới). Với các trường hợp phải sử dụng primaquin dài ngày, có nhiều nguy cơ gây đái huyết cầu tố nếu bệnh nhân có thiếu G6PD. Cho đến nay các số liệu điều tra về thiếu G6PD tại Tây Nguyên có rất ít công bố. Nhằm mục đích tránh các tác dụng không mong nuốn do thuốc gây ra và có chiến lược sử dụng thuốc an toàn ở các vùng sốt rét lưu hành, việc điều tra xác định tỷ lệ thiếu G6PD ở các nhóm dân tộc sống tại Tây nguyên là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
Xác định tỷ lệ thiếu G6PD trên 4 nhóm dân tộc sống tại 2 tỉnh Đăk Lăk và Lâm Đồng.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Là người dân thuộc 4 nhóm dân tộc : Êđê, Mnông tại Đăk Lăk; Chu ru, Cơ ho tại Lâm Đồng, không phân biệt giới tính, tuổi từ 1 trở lên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra ngang mô tả được tiến hành tại Đăk Lăk năm 2005 và Lâm Đồng năm 2006.
Cỡ mẫu cho điều tra cắt ngang, tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:
Z 2 p(1 − p)
n = 1− / 2
2
Z = 1,96 nếu ∝ = 0,05; p: tỷ lệ thiếu G6PD/ dân tộc ước tính trong nghiên cứu theo một số nghiên cứu khác là 5% (p = 0,05), = 0,02. Tính được cỡ mẫu cho mỗi nhóm dân tộc là 450 người.
Phương pháp chọn mẫu: chọn có chủ đích các xã có dân tộc cần điều tra. Trong xã điều tra chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên có hệ thống, đơn vị mẫu là hộ gia đình. Tất cả các thành viên trong gia đình đều được lựa chọn vào nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã điều tra 477 người Ê đê, 575 người Mnông, 418 người Chu ru và 485 người Cơ ho. Phương pháp xác định thiếu G6PD: áp dụng phương pháp nhanh của Akira hirono – 1998 [3,4]: hoá chất gồm có Glucose 6 phosphat (G6P), nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP), Dimethy – thiazolyl diphenyltetrazolium bromid (MTT), phenazin methosulphat (PMS), DEAE – Sephadex A – 50, đệm Tris – HCl pH 6,5.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích