ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP CƠ CHẾ CÚI-CĂNG- XOAY BẰNG PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN
Luận án ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP CƠ CHẾ CÚI-CĂNG- XOAY BẰNG PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN
Chấn thương cột sống cổ (CSC) thấp là một tổn thương rất nặng, gây tử vong hay tàn phế với tỉ lệ cao do tổn thương tủy cổ. Tổn thương này gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội, nhất là ở xã hội đang phát triển như nước ta, vì có đến 71% số bệnh nhân (BN) bị chấn thương CSC thấp thuộc độ tuổi lao động [13].
Theo tác giả Daffner ở Bắc Mỹ, gãy trật cột sống cổ chiếm 80% trong các trường hợp chấn thương CSC [54]. Hàng năm, cứ khoảng 100.000 dân có 5 người bị chấn thương CSC mới [44], [104]. Tại bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình thành phố Hồ Chí Minh, theo nghiên cứu của tác giả Võ Văn Thành, chấn thương CSC thấp chiếm 89,05% trên tổng số chấn thương CSC đã đến điều trị tại khoa Cột sống A [20].
Thế kỷ qua, ngành phẫu thuật cột sống có nhiều tiến bộ nhờ vào sự tiến bộ của công nghệ, kỹ thuật và hiểu biết về cơ thể học, sinh cơ học cột sống. Càng ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị đã được công bố. Các tác giả chứng minh rằng: đối với gãy cột sống cổ, điều trị phẫu thuật hiệu quả hơn điều trị bảo tồn [17]. Tuy nhiên, hiện nay việc phẫu thuật theo phương pháp nào là tốt nhất để điều trị chấn thương CSC thấp cũng còn nhiều ý kiến khác nhau [53]. Dù vậy, nhiều tác giả đồng ý rằng tổn thương chủ yếu ở đâu thì sửa chữa ở đó.
Biết được các tổn thương giúp cho việc lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý và hiệu quả hơn.Việc nghiên cứu cơ chế chấn thương để hiểu rõ các tổn thương là khâu quan trọng trong quá trình điều trị. Ở Việt Nam chưa có tài liệu nghiên cứu nào về đặc điểm tổn thương cột sống cổ thấp do cơ chế cúi-căng và cơ chế xoay (gọi tắt là cúi-căng-xoay).
Việc điều trị bằng phẫu thuật không những để giải ép thần kinh tạo điều kiện phục hồi tối đa mà còn để nắn trật trả lại sự thẳng trục cho CSC, để kết hợp xương tạo sự vững chắc tức thì, cho ngồi dậy sớm tránh được các biến chứng nằm lâu và để ghép xương kích thích sự liền xương tốt.
Đối với chấn thương cột sống cổ, điều trị phẫu thuật dù lối trước hay lối sau thì mục tiêu cũng là: giải ép, nắn xương, ghép xương và kết hợp xương. Lối vào trước có những ưu điểm là lấy được đĩa đệm thoát vị, ít nhiễm trùng [121]. Nhưng cũng có khuyết điểm như: không lấy được khối máu tụ và dây chằng vàng phía sau [61], nắn xương khó khăn và nguy hiểm, chống lực căng phía sau yếu khi có tổn thương các dây chằng phía sau [111]. Lối vào sau có nhiều ưu điểm như: đường mổ đơn giản vì không có cơ quan nào quan trọng cả, lấy được khối máu tụ và dây chằng vàng chèn ép phía sau [61], nắn xương an toàn, chống lực căng phía sau tốt [24]. Tuy nhiên, cũng có những khuyết điểm là không lấy được đĩa đệm phía trước (nếu có thoát vị), xâm phạm khối cơ sau cổ [122].
Phẫu thuật lối sau thường dùng nẹp – vít khối mỏm khớp, còn gọi là phẫu thuật Roy Camille (1961). Phẫu thuật này giải quyết sự mất vững ở cột sau rất tốt, nhưng vít bắt vào mỏm khớp có nguy cơ gây tổn thương mạch máu và rễ thần kinh phía trước [26].
Năm 1979, Bohlman giới thiệu kỹ thuật KHX với 3 sợi chỉ. Trong đó: 1 sợi chỉ néo ép mỏm gai và 2 sợi chỉ khác cố định chắc 2 mảnh xương ghép hai bên mỏm gai. Kỹ thuật này cũng đáp ứng được nhu cầu tái tạo sự vững chắc cột sau và có ưu điểm là ít nguy cơ tổn thương mạch máu và thần kinh hơn.
Ở Việt Nam, vào thập niên 70, Hoàng Tiến Bảo và cộng sự đã sử dụng lối vào phía trước để điều trị trật và gãy trật cột sống cổ C3-C7. Tiếp theo, Võ Văn Thành và Vũ Tam Tỉnh đã phẫu thuật lối trước cho các bệnh nhân bị trật và gãy trật CSC thấp bằng lối vào trước. Lần lượt các tác giả như Hà Kim Trung, Vũ Hùng Liên, Trương Thiết Dũng… sử dụng lối vào trước hoặc sau (làm nẹp – vít khối mỏm khớp) để điều trị chấn thương CSC thấp. Chưa có tác giả nào ứng dụng phẫu thuật Bohlman để điều trị chấn thương CSC thấp.
Vào thập niên 90, chúng tôi ứng dụng phẫu thuật Bohlman để điều trị các trường hợp gãy trật CSC thấp, tuy có đạt được kết quả khích lệ nhưng phương pháp này có 2 nhược điểm: thứ nhất là dùng 1 sợi chỉ thép néo ép 2 mỏm gai trên và dưới mức tổn thương làm sợi chỉ thép uốn lượn nhiều lần gây biến dạng, nên thao tác rút chỉ trở nên khó khăn, kết quả là chỉ rút không chặt và kéo dài thời gian mổ. Mặt khác, việc xoắn chỉ một bên tạo lực ép mất cân bằng lên mỏm khớp 2 bên, có thể ảnh hưởng đến khả năng chống trượt do giảm lực ma sát ở 2 mặt khớp, đó là nhược điểm thứ hai.
Để khắc phục hai nhược điểm của phẫu thuật Bohlman nhưng vẫn giữ được tên gọi của nguyên tác là “kỹ thuật 3 sợi chỉ thép”, chúng tôi cải tiến kỹ thuật này bằng cách néo ép mỏm gai bằng 2 sợi chỉ, và xoắn chỉ 2 bên mỏm gai để tạo lực ép cân bằng lên 2 mỏm khớp ở hai bên như Stauffer [109]. Đồng thời, cố định xương ghép vào hai bên mỏm gai bằng 1 sợi chỉ (hình chữ O), xoắn chỉ 1 bên. Như thế, vẫn bảo tồn được kỹ thuật 3 sợi chỉ, vẫn đảm bảo được sự vững chắc cũng như phẫu thuật Bohlman, nhưng đơn giản, dễ thao tác hơn, rút ngắn thời gian phẫu thuật.
Dù phương pháp có tốt đến đâu mà dụng cụ kết hợp xương bị gãy thì kết quả sẽ không như mong muốn. Trong một nghiên cứu từ năm 1992 đến năm 2000: “Điều trị gãy trật cột sống cổ C3-C7 bằng phương pháp mổ Nắn – Néo Ép – Hàn Xương lối sau”. Chúng tôi áp dụng phẫu thuật Bohlman và kết hợp xương bằng nhiều loại chỉ thép. Kết quả có 1 trường hợp đứt chỉ và hai trường hợp giãn chỉ [13]. Thất bại này là do không biết phải dùng cỡ chỉ thép bao nhiêu là phù hợp, là đủ độ vững ở CSC thấp.
Để giải quyết những vấn đề tồn tại trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP CƠ CHẾ CÚI-CĂNG- XOAY BẰNG PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN”.
Với các mục tiêu sau:
1/Xác định cỡ chỉ thép phù hợp và độ vững chắc của phẫu thuật Bohlman
cải tiến trong điều trị chấn thương CSC thấp.
MỤC LỤC
MụcTrang
Lời cam đoani
Mục lụcii
Danh mục các chữ viết tắtiv
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt – Anhvi
Danh mục các bảng, các sơ đồ, các biểu đồ, các hìnhvii
ĐẶT VẤN ĐỀi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU4
1.1.GIẢI PHẪU VÀ SINH CƠ HỌC CỘT SỐNG CỔ THẤP4
1.2.CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP18
1.3.SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CSC34
1.4.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC43
1.5. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ VÀ KHUYNH HƯỚNG HIỆN NAY45
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU52
2.1. NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘ BỀN VẬT LIỆU KHX TRÊN LA-BÔ52
2.2.NGHIÊN CỨU MÔ TẢ THỰC NGHIệM TRÊN XÁC RÃ ĐÔNG Về
ĐỘ VỮNG CỦA PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN53
2.3.NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LÂM SÀNG54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 67
3.1.KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM LA – BÔ ĐỘ BỀN VẬT LIỆU KHX 67
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ THỰC NGHIệM TRÊN XÁC Về
ĐỘ VỮNG CỦA PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN73
3.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LÂM SÀNG77
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN101
4.1.BÀN VỀ DỤNG CỤ KẾT HỢP XƯƠNG101
4.2.TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU DO CƠ CHẾ CÚI – CĂNG – XOAY …104
4.3. BÀN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT106
4.4.PHẪU THUẬT BOHLMAN108
4.5.PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN109
4.6.SỰ VỮNG CHẮC CỦA PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN111
4.7. PHỤC HỒI DI LỆCH TRUNG BÌNH114
4.8. PHỤC HỒI GÓC GÙ TRUNG BÌNH116
4.9.PHỤC HỒI THẦN KINH118
4.10.BÀN VỀ VẤN ĐỀ LIỀN XƯƠNG131
4.11.VẤN ĐỀ ĐAU CỔ MÃN TÍNH132
4.12.THỜI GIAN PHẪU THUẬT133
4.13.LƯỢNG MÁU MẤT135
4.14.CÁC BIẾN CHỨNG135
4.15.CHI PHÍ KẾT HỢP XƯƠNG CHO PT. BOHLMAN CẢI TIẾN138
KẾT LUẬN139
KIẾN NGHỊ141
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIỂN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.Hoàng Đình Cầu (1976), Từ điển Y Dược Pháp-Việt. Nhà xuất bản Y Học.
2.Nguyễn Văn Cự (1989), “Điều trị 100 trường hợp tổn thương cột sống cổ”. Kỉ yếu công trình nghiên cứu khoa học trong chuyên khoa phẫu thuật thần kinh về tổn thương cột sống, tr. 5-13.
3.Cao Minh Châu (2002), “Phục hồi chức năng cho bệnh nhân chấn thương tủy sống”, Vật lý trị liệu phục hồi chức năng. NXB Y Học Hà Nội, tr. 615-649.
4.Đỗ Văn Dũng (2008), “Cách tính cỡ mẫu”, Phương pháp nghiên cứu khoa học và học VN, Phẫu thuật thần kinh, 6,7,8, tr. 53-57.
6.Trương Thiết Dũng (2005), “Điều trị gãy trật cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật”, Luận văn chuyên khoa II ngoại thần kinh. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 53-77.
7.Vũ Hùng Liên (2004), “Phẫu thuật cắt thân đốt sống cổ giữa và thấp bị vỡ chèn ép tủy và ghép xương tự thân có dùng nẹp vít”. Kỉ yếu hội nghị ngoại Thần Kinh toàn quốc, tr. 18-25.
8.Nguyễn Quang Long (1976), Kỹ thuật điều trị gãy xương theo Boehler, Tập I, tr. 195-301.
9.Lê Phúc (1983), “Nghiên cứu tai biến và biến chứng trong phẫu thuật điều trịbệnh lao xương sống”, Luận văn tốt nghiệp BS chuyên khoa cấp I, tr. 21-28.
10.Nguyễn Quang Quyền (1986), “Các xương và khớp của thân”, Bài giảng giải phẫu học. Nhà xuất bản Y Học. Tập 2, tr. 22-36
11.Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas Giải phẫu người theo Frank H Netter. Nhà xuất bản Y học, tr. 162.
12.Võ Văn Sĩ (2011), “Tái tạo sự vững chắc phía sau của cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến”. Y học thực hành số 12 (Bộ Y Tế), tr. 68-71.
13.Võ Văn Sĩ (2000), “Điều trị gãy trật cột sống C3-C7 bằng phương pháp mổ“nắn-néo ép-hàn xương” lối sau”, Luận văn chuyên khoa II. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 65-81.
14.Võ Văn Sĩ (2000), “Điều trị gãy trật cột sống cổ C3-C7bằng phương pháp mổ
nắn, néo ép, hàn xương lối sau”. Y học thành phố Hồ Chí Minh, (4), tr. 75-87.
15.Võ Văn Thành (1984), “Chẩn đoán và điều trị hội chứng phong bế giao cảm cổtrong chấn thương cột sống cổ kèm liệt”, Sinh hoạt khoa học kỹ thuật BV Bình Dân. Tập 4, tr. 65-71.
16.Võ Văn Thành (1994), Phân loại chấn thương cột sống cổ C3 -C7 mới theo Argenson,1, tr. 5-45.
17.Võ Văn Thành (1985), “Điều trị gãy và gãy trật cột sống cổ kín do chấn thương trong 10 năm tại BV Bình Dân”, Sinh hoạt khoa học Kỹ thuật BV Bình Dân. Tập 4, tr. 74-87.
18.Võ Văn Thành (1997), “Vài thông tin dịch tễ học trong chấn thương cột sống cổ”, Công trình nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y Dược TP HCM,tr. 65-78.
19.Võ Văn Thành (2011), “Một chặng đường phát triển của ngành cột sống (1970-1988)”, Lịch sử hình thành và phát triểnngành cột sống TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam, tr. 7-19.
20.Võ Văn Thành (2003), “Chấn thương cột sống cổ và tủy sống cổ”, Bệnh học Phẫu Thuật Thần Kinh, Nhà xuất bản Y Học, tr. 284-330.
21.Hà Kim Trung (1998), “Điều trị chấn thương CSC dưới bằng phẫu thuật qua đường cổ trước”. Tạp chí y học VN, Phẫu thuật thần kinh, 6,7,8, tr. 58-61.
22.Lê Xuân Trung (1997), “Chấn thương và vết thương sọ não ở trẻ em và người trưởng thành”, Bệnh học ngoại thần kinh. Tập I, tr. 167-170.
TIẾNG ANH
23.AEBI M. and Nazarian S. (1987), “Classification of injuries of the cervical
spine”. Orthopaede. (16), pp. 27-36.
24.Allen B. J., et al. (1982), “A mechanistic classification of closed, indirect
fractures and dislocation of the lower cervical spine”. Spine. (7), pp. 1-27.
25.Allen S. E (1987), “Spinal anatomy and surgical approaches”. Campbell
operative orthopaedics. (4), pp. 3091 -3097
26.Anderson A. P (1998), “Lower cervical spine”, Skeletal trauma. 1, pp. 908.
27.Anderson A. P (1998), “Spinal cord injury and lower cervical spine injuries”,
Spine. 16, pp. 295-330
28.Anderson A. P. and Bradford M. H (1991), “Posterior cervical arthrodesis with
A.O reconstruction plates and bone graft”. The Spine. 16(3), pp. 71-80
29.Apfelbaum L. R (1994), “Ventral and Upper cervical spine fixation techniques”,
Spinal instrumentation. pp. 63-94.
30.Bailey R.W. and Badgley C.E. (1960), “Stabilization of cervical spine by
anterior fusion”. JBJS. (5), pp. 565-599.
31.Ball A. P (1994), “Dorsal cervical spine fixation technique”, Spinal
instrumentation. pp. 97- 107.
32.Bennett G (1964), “History”, Injuries of the spine. 1, pp. 1-56.
33.Benzel C. E (1994), “History of spinal Instrumentation”, Spinal instrument. pp.
3-18.
34.Benzel C. E (1995), “Stability and instability of the spine”, Biomechanics of
spine stabilization. 3, pp. 25-38.
35.Benzel C. E (1995), “Physical principles and Kinematics”, Biomechanics of
spine stabilization. 2, pp. 17-23.
36.Benzel E.C and Kesterson L. (1989), “Posterior cervical interspinous
compression wiring and fusion for mid to low cervical spine injuries”. J .
Neurosurgery. 70, pp. 893-899.
37.Berry J. L., Morgan J. M. and Berg W. S. (1987), “A morphometric study of
human lumbar and selected thoracic vertebrae”. Spine. (12), pp. 362-366.
38.Bohlman H (1999), “Spine and spinal cord injuries”. The spine. (33), pp. 908.
39.Bohlman H and Abdu W.A. (1992), “Techniques of subaxial posterior cervical
spine fusions: An overview”. Orthopedics. 15, pp. 287-295.
40.Bohlman H (1978), “Complication of treatment of fractures and dislocations of
cervical spine”. Complication in orthopaedic surgery. Vol.II,, pp. 611- 640.
41.Bohlman H (1979), “Acute fractures and dislocations of cervical spine”. J.B.J.S.
(61A), pp. 1119-1142.
42.Bohlman H (1985), “The triple wire fixation technique for stabilization of acute
cervical fracture-dislocations: A biomechanical analysis”. JBJS, Orthopaedic
transactions. 9, pp. 142.
43.Braakman R. and Penning L. (1968), “The hyperflexion sprain of the cervical
spine”. Radio. Clin. Biol. (37), pp. 309.
44.Bracken M.B. (1984), “Efficacy of methylprednisolone in acute spinal cord
injury”. JAMA. (215), pp. 45-51.
45.Bradford D.S (1987), “Surgical management of thoracolumbar spine fractures
with incomplete neurologic deficits”. Clinical Orthopaedics. 218, pp. 201-216.
46.Branch C. L. Jr. et al (1989), “Fixation of the cervical spine using
methylmethacrylate and wire: Technique and results in 99 patients”.
Neurosurgery. (4), pp. 503-513.
47.Bridwell K. H (1995), “Anterior fresh frozen structural allografts in the thoracic
and lumbar spine “. Spine. 20(12), pp. 1410-1418.
48.Bucholz R.D (1989), “Holo – vest versus spinal fusion for cervical injury:
Evidence from outcome study”. J. neurosurgery 70, pp. 884 – 892.
49.Bucholz W. R (1992), “Lower cervical spine injuries”, Skeletal trauma. 1, pp.
699-727.
50.Callahan R. A (1977), “Cervical facet fusion for control of instability following
laminectomy”. JBJS. 59, pp. 991.
51.Cloward.
.R. B. (1961), “Treatment of acute fractures and fracture dislocations of
the cervical spine by vertebral-body fusion. A report of eleven cases”.
Neurosurg. (18), pp. 201-209.
52.Cone W. and Turner. W. G (1937), “Treatment of fracture dislocation of cervical
spine by skeletal traction and spinal fusion”. J.B.J.S. 19, pp. 584 -585.
53.Craig A. B (1991), “Unilateral facet dislocations and fracture-dislocations of the
cervical spine”. JBJS. 73-B, pp. 977-981.
54.Daffner R.H (1992), “Evaluation of cervical vertebral injuries”. Semin
Roentgrnol. 27, pp. 239 – 253.
55.Daniel R.
. R (1991), “Series of ninety – two traumatic cervical spine injuries
stabilized with anterior ASIF Plate fusion technique”. Spine. (16), pp. 46-55.
56.Darsaut T.E (2006), “A pilot study of magnetic resonance imaging-guided
closed reduction of cervical spine fractures”. Spine. 31, pp. 2085-2090.
57.Davey J.R. (1985), “A technique of posterior cervical fussion for instability of
cervical spine”. Spine. pp. 722 -728.
58.Delamarter B. R (1995), “Pathophysiology of spinal cord injury recovery after
immediate and delayed decompression”. JBJS. 77( A), pp. 1042-1049.
59.Denis F. (1983), “The three-column and its significance in the classification of
acute thoracolumbar spine injuries”. Spine. (8), pp. 817-831.
60.Ducker B. T (1978), “Experimental spinal cord trauma, III; Therapeutic effect of
immobilization and pharmacologic agents”. Surg. Neurology. pp. 71-76.
61.DvorakM.F (2007), “The surgical approach to subaxial cervical spine”, Spine.
32, pp. 2620-2629.
62.Edward N. H (1992), “Operative of spinal injuries surgical management”.
Skeleton trauma. (1), pp. 645-661.
63.Elizabeth M. Y (2010), “Management of cervical facet dislocation: Anterior
versus posterior approach”, Controversies in spine surgery. Best evidence
recommendations. Thieme Medical Publishers. pp. 48-57.
64.Frankel H L. (1978), “The value of postural reduction in the initial management
of closed injuries of the spine with paraplegia and tetraplegia”. Paraplegia.
7, pp. 179-192.
65.Freeman L. B (1987), “Fractures, dislocations, and fracture – dislocations of
spine”, Campbell’s operative orthopaedics. 4, pp. 3109-3138.
66.George W. W (2008), “Fractures, Dislocations, and Fracture-Dislocations of the
Spine”, Campbell’s operative orthopaedics. Two, pp. 1761-1835.
67.Gleisser F H (1991), “Recovery of motor function after spinal cord injury, a
randomized, placebo controlled trial with GW1 Ganglioside”. New England
J.Med. (324), pp. 1829-1839.
68.Gordon J.
P (1964), “Flexion injuries of the cervical spine”. The journal of bone
and joint surgery. pp. 1800-1806.
69.Gordont T. W (1965), “Analysis of wounds involving the cervical canal incurred
in the Korean war”. Neurological surgery of trauma. pp. 327-332.
70.Guttmann L. (1976), “Spinal cord injuries”. Black well scientific publication. pp.
9-25.
71.Hadra B.E. (1975), “Wiring of The vertebra as a means of immobilization in
fracture and pott’s disease”. Clin Orthopaedics. (112), pp. 4-8.
72.Hardley M.N (1992), “Facet fracture – dislocation injuries of the cervical spine”.
J. neurosurgery. 30, pp. 661-666.
73.Holdsworth F. W. (1970), “Fractures, dislocations and fracture dislocations of
the spine”. J.B.J.S. 52A, pp. 1534-1551.
74.Huelke D. F. and Nusholtz G. S. (1986), “Cervical spine biomechanics. A review
of the literature”. J Orthopaedics Res (4), pp. 232.
75.Jeanneret B. (1991), “Posterior stabilization of the cervical spine with hook
plates”. The Spine. 16(3), pp. 56-64.
76.Jenkin D. H R. (1981), “Cervical spine”. Manual of spinal surgery. pp. 1-8.
77.Jeremy W. Y (1998), “Radiologic evaluation of the spine injurred patient”, Spine
trauma. pp. 28-60.
78.Joseph S. Torg (1989), “Risk factors in congenital stenosis of the cervical spinal
canal”, The cervical spine. Lippincott. pp. 272-284.
79.Kelly R. P. and Whitesides T. E. (1968), “Treatment of lumbodorsal fracture
dislocation”. Ann Surg. (167), pp. 705-717.
80.Larsson S. E (1994), “Chronic pain after soft-tissue injury of the cervical spine:
Trapezius muscle blood flow and electromyography at static loads and
fatigue”. Pain. 57(2), pp. 173-180.
81.Leventhal R. M (1998), “Fractures- dislocations and fractures- dislocations of
spine”. Campbell’s operative orthopaedics. pp. 2704- 2746.
82.Lohrens P (1989), “Physiology and Biomechanics; Functional anatomy of Joints
and Disc”, The cervical spine. 2, pp. 33-56.
83.Louis R. (1985), “Spinal stability as defined by the three-column spine concept”.
Anat Clin. (7), pp. 33-42.
84.Margaret E.C (1992), “Standardization of the Visual Analogue Scale (VAS)”.
Nursing research, 41(6), pp. 378-379.
85.Mc Afee P. C. and Farey I. D. (1989), “Device-related osteoporosis with spinal
instrumentation”. Spine. (14), pp. 919-926.
86.Mc Afee P. C. and H.H. Bohlman (1995), “One stage anterior cervical
decompression and posterior stabilization”. J.B.J.S. 77-A((12)), pp. 1791-1799.
87.Murphy M. J and Southwick (1999), “Surgical approach to the spine”. The Spine.
(2), pp. 1530-1531.
88.Myklebust J. B., Pintar F. and Yoganandan N. (1988), “Tensile strength of spinal
ligaments”. Spine. (13), pp. 526-531.
89.Naito M., Kurose S. and Oyama M. (1993), “Anterior cervical fusion with the
Caspar instrumentation system”. International orthopaedics, SICOT. pp. 73-76.
90.Nielsen F.C (1991), “Posterior wiring without bony fusion in traumatic
distractive flexion injuries of the mid to lower cervical spine”. The Spine
16(4), pp. 467- 472.
91.Norton W. (1962), “Fractures and Dislocations of the Cervical Spine”. JBJS.
(44A), pp. 115-139.
92.Omar M and Mathur M. S (1995), “Modified technique of tension band wiring
inflexion injuries of the middle and lower cervical spine “. Spine. 20 (11), pp.
1224 -1244.
93.Panjabi M. M and White A. A (1990), “Clinical biomechanics of the spine”.
Clinical orthopaedics (J.B.Lippincott Comp), pp. 1-125.
94.Panjabi M. M., Duranceau J. and Coel V. (1991), “Cervical human vertebrae:
Quantitative three dimension anatomy of the middle and lower region”.
Spine. (16), pp. 861-869.
95.Pavlov H and Torg J.S (1987), “Cervical stenosis determination with vertebrae
body ratio method”. Radiology. (164), pp. 771-775.
96.Pelker R. R, Joanne S. D and Panjabi M. M (1991), “A three dimentional,
Biomechanical evaluation of rotational stability, Strength and failure
mechanisms”. Spine. 16(2), pp. 117-122.
97.Penning L. and Wilmink J. T. (1987), “Rotation in the cervical spine. A CT
study in normal subjects”. Spine. (12), pp. 732-738.
98.Piazza R. M (1991), “Complication in cervical spine injury”. Complication in
spinal surgery, pp. 111-112.
99.Renn O. H (1984), “Posterior stabilization with an interlaminar clamp in cervical
injuries: technical note and review of the long term exprience with the
method”. Neurosurgery 14 (3), pp. 318-322.
100.Robert R. C, Thomas E and Augustus A. W (1989), “Mechanism of injury in
the cervical spine: Experimental Evidence and Biomechanical Modeling”.
The Cervical Spine. (2), pp. 70-87.
101.Robinson R. A and Southwick W. O (1960), “Indications and technique for
early stabilization of the neck in some fracture dislocations of the cervical
spine”. South, Med. J. 53, pp. 565.
102.Roger W. A. (1942), “Treatment of fracture – Dislocation of the cervical spine”.
JBJS. 24A, pp. 250 -256.
103.Roger W. A. (1957), “Fracture and dislocations of the cervical spine. An end
result study”. JBJS 39A, pp. 341-376.
104.Sawin P. D. (1998), “Techniques of posterior subaxial cervical fusion”. Tech
Neurosurg. (1), pp. 71-83.
105.Schneider R. C (1956), “Chronic neurological sequelae of acute trauma of the
spine and spinal cord. (part I) The significance of the acute flexion or “teardrop” fracture – dislocation of the cervical spine”. J.B.J.S. 38A, pp. 985 -997.
106.Segal D. (1981), “Tension band fixation of acute cervical spine fracture”.
Clinical orthopaedics. 159, pp. 211-222.
107.Southwick W. O. (1964), “Normal cervical spine”. JBJS. (8), pp. 1767 -1781.
108.Stauffer E. S (1986), “Management of spine fractures C
3 to C
7
“. Orthopaedic
clinics of north America. 117(1), pp. 45-53
109.Stauffer E. S (1991), “Fractures and Dislocations of the cervical spine”,
Fractures in adults. 2, pp. 1340-1342.
110.Stauffer E. S (1989), “Rehabilitation of Posttraumatic cervical spinal cord
quadriplegia and pentaplegia”, The Cervical spine. 2. pp. 521-525.
111.Stauffer E. S and Kell G. A (1977), “Fracture-dislocations of the cervical spine.
Instability and recurrent deformity following treatment by anterior interbody
fusion”. JBJS. 1A, pp. 45.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất