Điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ

Điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ

Điều  trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới  bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ.Gãy  lồi  cầu  xương hàm  dưới  là  loại  chấn  thương  gãy  xương  khá  phức  tạp  ở vùng hàm mặt,  chiếm  tỉ lệ khá cao khoảng 30-55% trong gãy xương hàm dưới  [114], [131], [145], [148]. Gãy lồi cầu xương hàm dưới bao gồm gãy đầu lồi cầu và gãy cổ lồi  cầu  [173], trong đó gãy  cổ lồi cầu  chiếm tỉ lệ  trội  hơn, khoảng 59% trong gãy lồi cầu  [3]. Bên cạnh đó, lồi cầu xương hàm dưới nằm trong một cấu trúc giải phẫu quan trọng  của vùng hàm mặt, đó là khớp thái dương-hàm. Cấu tạo đặc biệt của lồi cầu giúp cho  nó có khả năng chịu lực cao, thích ứng với những thay đổi về lực trong quá trình thực  hiện chức năng nhai. Ngoài ra, lồi cầu còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng  trưởng của xương hàm dưới [23], [33], [39]. Do vậy, gãy cổ lồi cầu sẽ ảnh hưởng rõ rệt  đến chức năng của hệ thống nhai; sự di lệch của lồi cầu gãy sẽ phá vỡ sự toàn vẹn cấu  trúc diện khớp, đĩa khớp, các dây chằng và cơ bám dính vào khớp; từ đó có thể để lại  các di chứng như loạn năng khớp, cứng khớp, rối loạn vận động hàm dưới, rối loạn 

tăng trưởng hàm dưới, sai khớp cắn…ảnh hưởng trực tiếp đến  chức năng ăn nhai và  thẩm mỹ của bệnh nhân [12], [17], [23], [39], [46], [47], [106].
Trước đây, việc điều trị gãy cổ lồi cầu  còn là vấn đề tranh luận về chỉ định giữa hai phương pháp bảo tồn và phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu về điều trị gãy cổ  lồi cầu  bằng phương pháp bảo tồn đã không thể đạt được sự nắn chỉnh đúng giải phẫu  tại ổ gãy, nhất là trong các trường hợp gãy di lệch nhiều và gãy trật khớp  [48], [86], [118].  Trong khi đó, phương pháp phẫu thuật  với việc nắn chỉnh hở và  kết hợp xương tại ổ gãy  đã chứng tỏ kết quả tốt về giải phẫu và chức năng ngay sau  phẫu thuật  [32],  [35],  [49], [50],  [145], [169].  Bên cạnh đó, phẫu thuật kết hợp xương cổ lồi cầu là một  phẫu thuật tương đối phức tạp, đòi hỏi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm, khéo léo, nhất là trong trường hợp đường vào phẫu thuật trong miệng [140], [141], [142].
Hiện nay, điều trị gãy  cổ lồi cầu  bằng phương pháp  phẫu thuật  đang được chỉ định và thực hiện rộng rãi  [1],  [4], [6],  [9], [62], [119].  Với phương pháp điều trị phẫu thuật,  có nhiều kỹ thuật đã  được mô tả  trong y văn về  việc  kết hợp xương cổ lồi cầu, 2 trong đó sử dụng hệ thống nẹp-vít nhỏ đang ngày càng  trở nên  thông dụng  [48], [54],  [61],  [97].  Vấn  đề  biến  chứng  của  phương  pháp  phẫu  thuật  liên  quan  trực  tiếp  đến 
đường vào phẫu thuật.  Có nhiều đường vào phẫu thuật được sử dụng để điều trị  gãy cổ lồi cầu xương hàm  dưới  [135]. Đường vào  phẫu thuật  ngoài mặt gồm các đường  vào  trước  tai,  sau hàm,  dưới hàm…  đã  được báo  cáo  thành  công nhưng  có một  số  biến  chứng xảy ra như dò nước bọt, sẹo mổ có thể nhìn thấy được, tổn thương tạm thời hay  vĩnh viễn nhánh của thần kinh mặt  [34],  [45], [47], [120], [166], [168].  Trong khi đó,  phương  pháp  kết  hợp  xương  cổ  lồi  cầu  bằng  đường  vào  phẫu  thuật  trong miệng  đã tránh được những biến chứng trên, nhất là với sự trợ giúp của một số dụng cụ  phẫu  thuật  mới và trang thiết bị nội soi  [43],  [57], [80], [103],  [101], [107],  [113], [135], [139], [140], [141].  Nhìn chung, các nghiên cứu sử dụng phương pháp phẫu thuật bằng  đường vào ngoài mặt hay trong miệng đều kết luận đã đạt được kết quả điều trị tốt. Bên  cạnh đó, đường vào  phẫu thuật  trong miệng với  nội soi  hỗ trợ  được chứng minh  rằng  giảm thiểu tối đa di chứng tổn thương thần kinh mặt  và không để lại sẹo bên ngoài, do  vậy đây là một tiến bộ trong điều trị phẫu thuật kết hợp xương gãy cổ lồi cầu.
Tại Việt Nam,  bên cạnh phương pháp bảo tồn  thường được thực hiện từ trước  tới nay trong điều trị  gãy  cổ lồi cầu  xương hàm dưới [3]  thì ngày nay , với số lượng và  mức độ trầm trọng của chấn thương hàm mặt ngày càng gia tăng, điều trị gãy cổ lồi cầu xương  hàm  dưới  bằng  phương  pháp  phẫu  thuật  đang  dần  trở  nên  phổ  biến  với  các  đường vào ngoài mặt [4], [6], [9].  Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào về phẫu thuật kết  hợp  xương  cổ  lồi  cầu  bằng đường miệng dưới  hỗ  trợ  nội  soi  được báo  cáo ở  y  văn  trong nước. Bên cạnh đó,  cần  có  thêm cơ sở khoa học cũng như minh  chứng đáng tin  cậy  về  những  ưu điểm  của phương pháp  phẫu  thuật  kết hợp  xương  cổ  lồi  cầu  bằng  đường vào trong miệng với nội soi hỗ trợ so với đường vào ngoài mặt. Với mong muốn  trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Điều  trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới  bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ” với mục đích nghiên cứu điều  trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng phương pháp kết hợp xương qua  đường miệng với nội soi hỗ trợ so sánh với đường dưới hàm nhằm 3 mục tiêu sau: 
1.  Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đặc điểm X quang trước phẫu thuật.
2.  Đánh giá và so sánh kết quả điều trị của hai phương pháp  về phương diện lâm sàng(tình trạng khớp cắn, tình trạng vết mổ, thương tổn thần kinh mặt, biên độ vận động  hàm dưới, triệu chứng đau trước tai, tình trạng sẹo mổ).
3.  Đánh giá và so sánh kết quả điều trị của hai phương pháp  về phương diện X quang  (phân phối số lượng nẹp ở mỗi ổ gãy, kết quả nắn chỉnh ổ gãy , biến chứng liên quan nẹp-vít, lành xương gãy )

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình và biểu đồ
Danh mục đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………….. ……………………………………………………………………  1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU  …………………………………………………………………  4
1.1. Giải phẫu-chức năng lồi cầu xương hàm dưới và các cấu trúc giải phẫu liên 
quan ……………………………………………………………………………………………………………..  4
1.2. Lịch sử điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới  …………………………….  12
1.3. Chỉ định và chống chỉ định điều trị phẫu thuật gãy lồi cầu xương hàm dưới  ……..  13
1.4. Các đường vào phẫu thuật sử dụng kết hợp xương cổ lồi cầu  ………………………….  19
1.5. So sánh các đường vào phẫu thuật kết hợp xương cổ lồi cầu  …………………………..  30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  …………………………..  35
2.1. Đối tượng nghiên cứu  ………………………….. ………………………….. ……………………..  35
2.2. Phương pháp nghiên cứu  ………………………………………………………………………….  35
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu  ………………………………………………………. ………………..  59
Chương 3: KẾT QUẢ  ………………………………………………………. ………………………….. .  61
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước phẫu thuật  ……………………………………………  61
3.2. Đánh giá và so sánh kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới 
bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm về 
phương diện lâm sàng  ………………………………………………………. ………………………….. .  71
3.3. Đánh giá và so sánh kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới 
qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm về phương diện X quang  ……  82
3.4. Đánh giá tổng quát kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới 
qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm  ………………………………………  88
Chương 4: BÀN LUẬN  ………………………………………………………………………………….  89
4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước phẫu thuật  ……………………………………………  89
4.2. Đánh giá và so sánh kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới 
qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm về phương diện lâm sàng  …..  98 
4.3. Đánh giá và so sánh kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới 
qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm về phương diện X quang  ….  113
4.4. Đánh giá tổng quát kết quả điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới 
qua đường miệng với nội soi hỗ trợ và đường dưới hàm  …………………………………….  129
KẾT LUẬN  ………………………………………………………………………………………………..  132
KIẾN NGHỊ  ……………………………………………………………………………………………….  134
DANH MỤC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Ưu – nhược điểm của các đường vào PT KHX CLC  31
Bảng 1.2.  Di  chứng và biến  chứng  của các đường  vào PT KHX  CLC  trong 
nghiên cứu của Handschel & cs  34
Bảng 2.1. Tổng hợp biến số nghiên cứu  57
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu và phân tích thống kê liên quan  58
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân và ổ gãy cổ lồi cầu ở mỗi nhóm  61
Bảng 3.2. Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu (theo WHO)  62
Bảng 3.3. Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu  63
Bảng 3.4. Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu  63
Bảng 3.5. Phân phối các nhóm tuổi bệnh nhân (theo WHO) theo giới tính  64
Bảng 3.6. Nguy ên nhân chấn thương  65
Bảng 3.7. Thời gian trước phẫu thuật  66
Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng vùng trước tai bên gãy   67
Bảng 3.9. Triệu chứng lâm sàng sai khớp cắn  67
Bảng 3.10. Vị trí gãy cổ lồi cầu  68
Bảng 3.11. Mức độ di lệch ổ gãy CLC trước phẫu thuật  68
Bảng 3.12. Tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp trước phẫu thuật  69
Bảng 3.13. Tỉ lệ và số lượng gãy phối hợp các vị trí khác ở xương hàm dưới  70
Bảng 3.14. Tỉ lệ và số lượng bệnh nhân gãy xương tầng giữa mặt phối hợp  71
Bảng 3.15. Tình trạng khớp cắn tuần đầu sau phẫu thuật  71
Bảng 3.16. Tình trạng nhiễm trùng vết mổ tuần đầu sau phẫu thuật  72
Bảng 3.17. Tình trạng tụ máu vết mổ tuần đầu sau phẫu thuật  72
Bảng 3.18. Thương tổn thần kinh mặt tuần đầu sau PT  73
Bảng 3.19. Tình trạng khớp cắn ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật  73
Bảng 3.20. Biên độ há tối đa ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật  74
Bảng 3.21. Biên độ há tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng 
sau phẫu thuật  75 
Bảng 3.22. Biên độ ra trước tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm
1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật  76
Bảng 3.23. Biên độ sang bên lành tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm 1, 2, 
3, 6 tháng sau phẫu thuật  77
Bảng 3.24. Biên độ sang bên gãy tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm 1, 2, 
3, 6 tháng sau phẫu thuật  77
Bảng 3.25. Thương tổn thần kinh mặt ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau PT  78
Bảng 3.26. Triệu chứng đau vùng trước tai bên kết hợp xương khi vận động 
hàm  79
Bảng 3.27. Triệu chứng đau vùng trước tai bên kết hợp xương khi vận động 
hàm theo thang VAS  81
Bảng 3.28. Đánh giá sẹo mổ nhóm A sau phẫu thuật 6 tháng  82
Bảng 3.29: Phân phối số lượng nẹp được kết hợp xương ở mỗi ổ gãy  83
Bảng 3.30. Đánh giá hình ảnh tiếp hợp xương  84
Bảng 3.31. Đánh giá tương quan giữa đầu lồi cầu-hõm khớp  85
Bảng 3.32. Hình dạng lồi cầu sau phẫu thuật 6 tháng  86
Bảng 3.33. Các biến chứng liên quan nẹp-vít  86
Bảng 3.34. Đánh giá lành xương gãy sau phẫu thuật 6 tháng  87
Bảng 3.35. Đánh giá tổng quát kết quả điều trị  88
Bảng 4.1. So sánh biên độ há tối đa trung bình (TB  ± ĐLC) (mm) sau phẫu 
thuật 6 tháng của mẫu nghiên cứu này với một số nghiên cứu  khác trên thế 
giới  105
Bảng 4.2. So sánh biên độ ra trước tối đa trung bình (TB  ± ĐLC) (mm) sau 
phẫu thuật 6 tháng của mẫu nghiên cứu này với một số nghiên cứu khác trên 
th ế giới  106
Bảng 4.3. So sánh triệu chứng đau vùng trước tai bên  ổ gãy CLC  được KHX
giữa nghiên  cứu  của  Schneider &  cs  (2007) và  Chơn &  cs  (2014)  sau PT 6 
tháng  110
DANH MỤC CÁC HÌNH & BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Thiết đồ dọc giữa qua khớp thái dương-hàm  7
Hình  1.2.  Thiết  đồ  cắt  dọc  qua  da  vùng  mặt  biểu  thị  tương  quan  giữa  lớp 
SMAS với lớp bì bên trên và lớp cơ, cân bên dưới  7
Hình 1.3. Thiết đồ đứng dọc qua vùng khớp thái dương-hàm  8
Hình 1.4. Thần kinh mặt và các cấu trúc liên quan  10
Hình 1.5. Các cấu trúc giải phẫu quan trọng trong đường vào trước tai  11
Hình  1.6.  Hình  ảnh  phim  chụp  kiểm  tra  sau  PT  KHX  CLC  bằng  chỉ  thép 
(hình A) và nẹp-vít Sherman (hình B)  12
Hình 1.7. Di lệch của đoạn lồi cầu gãy  đo trên mặt phẳng đứng ngang (hình 
A) và mặt phẳng đứng dọc (hình B) theo Ellis & cs   16
Hình  1.8.  Mức  độ  giảm  chiều  cao  cành  cao  đo  trên  phim  toàn  cảnh  trong 
nghiên cứu của Bhagol & cs.  17
Hình 1.9. Hình ảnh trong PT KHX CLC qua đường trước tai của Hammer & 
cs  20
Hình 1.10. Đường rạch trước tai với phần mở rộng lên trên ra trước (hình gậy 
khúc côn cầu)  20
Hình 1.11.  Đường rạch Al-Kayat & Bramley  trên BN trong nghiên cứu của 
tác giả  21
Hình 1.12. Đường rạch trong tai biến đổi: đường rạch trước tai đi khuất vào 
trong phần da sụn nắp tai  21
Hình 1.13. Đường rạch sau hàm của Ellis & cs  22
Hình  1.14.  Đường  rạch  sau  hàm  ngắn  trong  nghiên  cứu  của  Biglioli  & 
Colletti  23
Hình 1.15.  Hình  ảnh  sẹo  mổ đường dưới hàm  và  KHX CLC bằng chỉ thép 
của tác giả Becker AB  23
Hình 1.16. Hình vẽ đường rạch quanh góc hàm của Eckelt  25
Hình 1.17. Bóc tách trên bề mặt cơ bám da cổ lên trên đến ngang mức ổ gãy 
CLC trong đường Risdon biến đổi  26 
Hình 1.18.  Đường  rạch  căng  da  mặt  (đường  đứt  khúc)  với bóc  tách  xuyên 
tuy ến mang tai của Vesnaver & cs  26
Hình 1.19. Đường vào căng da mặt xuy ên cơ cắn Tang & cs (2009)  27
Hình 1.20.  KHX  CLC  qua  đường  miệng  với  hỗ  trợ  trocar  xuy ên  má  trong 
nghiên cứu của Jeter & cs (1988)  28
Hình 1.21. Hình  ảnh qua màn hình nội soi cho thấy ổ gãy CLC  được KHX 
bằng nẹp-vít  29
Hình 1.22. Phân loại các đường vào PT của Knepil & cs  30
Hình 1.23. KHX CLC bằng nẹp-vít qua đường miệng dưới hỗ trợ nội soi  33
Hình 2.1. Dụng cụ hỗ trợ KHX CLC qua đường miệng dưới hỗ trợ nội soi  37
Hình 2.2. Hình chụp khớp cắn BN trước PT  38
Hình 2.3. Hình ảnh gãy CLC bên phải trên phim toàn cảnh  38
Hình 2.4. Hình ảnh gãy CLC bên phải trên phim Towne’s  39
Hình 2.5. Hình  ảnh gãy CLC với di lệch gập góc nhiều trật khớp vào trong 
hai bên được ghi nhận trên phim cắt lớp điện toán  39
Hình 2.6. Hình ảnh gãy CLC bên trái với di lệch chồng ngắn được tái tạo rõ 
ràng trên phim cắt lớp điện toán  39
Hình 2.7. Phân loại gãy CLC theo vị trí của Dechaume  40
Hình 2.8. Mức độ gập góc đo trên phim Towne’s (hình A) và giảm chiều cao 
cành cao đo trên phim toàn cảnh (hình B)  41
Hình 2.9. Phân loại gãy CLC theo tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp   41
Hình 2.10. KHX ở ổ gãy phối hợp vùng cằm bên trái  42
Hình 2.11. Hình vẽ đường rạch da dưới hàm  43
Hình 2.12. Bóc tách qua mô dưới da, cơ bám da cổ  43
Hình 2.13.Võng cơ cắn-chân bướm trong được bộc lộ  43
Hình 2.14. Bộc lộ ổ gãy cổ lồi cầu  44
Hình 2.15. Nắn chỉnh ổ gãy CLC về đúng giải phẫu  44
Hình 2.16. KHX CLC với 2 nẹp-vít nhỏ  44
Hình 2.17. Khâu đóng vết mổ  45 
Hình 2.18. Rạch niêm mạc bờ trước cành cao đến ngách  tiền đình răng cối 
lớn dưới  45
Hình 2.19. Bóc tách bộc lộ toàn bộ mặt ngoài cành cao  46
Hình 2.20. Bộc lộ ổ gãy CLC nhìn qua màn hình nội soi  46
Hình 2.21. KHX CLC bằng 2 nẹp-vít nhỏ nhìn qua màn hình nội soi  47
Hình 2.22. Hình chụp khớp cắn đúng sau PT  48
Hình 2.23. Hình ảnh liệt môi dưới bên trái do thương tổn nhánh bờ hàm dưới 
th ần kinh mặt sau PT KHX CLC qua đường dưới hàm  49
Hình 2.24. Hình ảnh sẹo đẹp (mũi tên đen) dưới hàm bên trái sau PT 6 tháng.  50
Hình 2.25. Hình ảnh sẹo vừa dưới hàm bên phải sau PT 6 tháng  50
Hình 2.26. Hình ảnh sẹo xấu dưới hàm bên trái sau PT 6 tháng  50
Hình 2.27: Hình ảnh tiếp hợp xương tốt trên phim sau KHX CLC  51
Hình 2.28: Hình ảnh tiếp hợp xương lệch ít trên phim sau KHX CLC  51
Hình 2.29. Hình ảnh tiếp hợp xương lệch nhiều trên phim sau KHX CLC  52
Hình 2.30. Hình ảnh hình d ạng lồi cầu bình thường trên phim sau PT 6 tháng  53
Hình  2.31.  Hình  ảnh  hình  dạng  lồi  cầu  biến  dạng  nhẹ  trên  phim  sau  PT  6 
tháng  53
Hình 2.32. Hình ảnh hình d ạng lồi cầu biến dạng nhiều trên phim  54
Hình 2.33. Các giai đoạn của quá trình lành xương gãy  55
Hình 4.1. Phim chụp  trước PT  của một  BN gãy  CLC  cao bên trái  kèm  trật 
khớp ra trước (hình A) và một BN gãy CLC  thấp bên trái kèm trật khớp ra 
trước (hình B)  92
Hình 4.2. Phim Towne’s trư ớc PT của một BN gãy CLC bên trái di lệch trung 
bình (hình A) và một BN gãy CLC bên phải di lệch nhiều (hình B)  94
Hình 4.3.  Hình  ảnh  trên  phim  toàn  cảnh  và  cắt  lớp  điện  toán  với  tái  tạo 3 
chiều trên 1 BN gãy CLC bên trái kèm trật khớp ra trước  94
Hình 4.4. Hình chụp sau PT 1 BN trong nghiên cứu có gãy XHD phối hợp 
nhiều đường, được KHX vùng cằm, góc hàm bên phải và KHX CLC bên phải 
qua đường miệng với NSHT  97 
Hình 4.5. Hình ảnh trên phim cắt lớp điện toán với tái tạo 3 chiều trên 1 BN 
gãy CLC bên phải có gãy phối hợp tầng giữa mặt  98
Hình 4.6. Hình  ảnh sai khớp cắn trước PT (A)  và khớp cắn đúng sau PT 1 
tháng (B) trên 1 BN KHX CLC qua đường miệng với NSHT  99
Hình 4.7. Tình  trạng  liệt  môi dưới  ở  bên phải  được  ghi nhận  trên một BN 
ngay sau PT KHX CLC qua đường dưới hàm bên phải  101
Hình 4.8. Biên độ há tối đa trên một BN sau PT KHX CLC qua đường miệng 
với NSHT 3 tháng  104
Hình 4.9. Tình trạng liệt môi dưới bên trái được ghi nhận trên một BN sau PT 
6 tháng qua đường dưới hàm  108
Hình 4.10. Hình ảnh sẹo đẹp trên 1 BN sau PT 6 tháng qua đường dưới hàm  111
Hình 4.11. Hình ảnh sẹo xấu trên 1 BN sau PT 6 tháng qua đường dưới hàm  111
Hình 4.12. Ổ gãy CLC được bộc lộ rõ quan sát trên màn hình nội soi  113
Hình 4.13. Bộ trocar (Jeil, Hàn Quốc) dùng trong nghiên cứu  114
Hình 4.14. Bộ tay khoan-bắt vít 90
0
(Synthes) dùng trong nghiên cứu  114
Hình 4.15. Hình ảnh trên màn hình nội soi cho thấy việc KHX CLC bên trái 
đã hoàn tất với 1 nẹp 4 vít (5 lỗ) và 1 nẹp 2 vít (3 lỗ)  116
Hình 4.16. Hình ảnh chụp sau PT KHX CLC bên phải bằng 2 nẹp  117
Hình 4.17. Hình ảnh chụp sau PT KHX CLC bên phải bằng 1 nẹp    117
Hình 4.18. Hình ảnh chụp sau PT KHX CLC bên phải bằng 2 nẹp qua đường 
miệng với NSHT của Gonzalez-Garcia  117
Hình 4.19. Hình ảnh trên màn hình nội soi cho thấy mảnh lồi cầu gãy đã được 
nắn chỉnh ra ngoài  118
Hình 4.20. Cây banh Bauer (phải và trái)  119
Hình  4.21.  Hình  ảnh  tiếp  hợp  xương  tốt  sau  PT  6  tháng  của  1  BN  trong 
nghiên cứu được KHX CLC bên phải qua đường dưới hàm  120
Hình  4.22.  Hình  ảnh  tiếp  hợp  xương  tốt  sau  PT  6  tháng  của  1  BN  trong 
nghiên cứu được KHX CLC bên phải qua đường miệng với NSHT  121
Hình 4.23. Cây banh nội soi (chưa lắp phần banh vào phần cán)  121 
Hình 4.24. Cặp dụng cụ nắn chỉnh lồi cầu  121
Hình  4.25.  Hình  ảnh  đầu  lồi  cầu  đúng  vị  trí  trong  hõm  khớp  ngay  sau  PT 
KHX  CLC  bên  trái  (hình  A)  và  hình  ảnh  đầu  lồi  cầu  di  lệch  ít  trong  hõm 
khớp sau 6 tháng PT KHX CLC bên trái (hình B)  123
Hình 4.26. Hình ảnh trên phim chụp kiểm tra sau PT KHX CLC bên trái qua 
đường miệng với NSHT trong nghiên cứu của Domanski & cs cho thấy đầu 
lồi cầu gập góc và trật khớp vào trong cùng với vít bắt ngay vào đường gãy  123
Hình 4.27. Hình ảnh trên phim chụp trước và sau KHX CLC bên trái trên 1 
BN cho thấy tình trạng trật khớp ra trước và vào trong trước PT (hình A & B) 
và  hình  ảnh  lồi cầu  bên  trái  bị tiêu và  biến  dạng  nhẹ  sau  PT  KHX  CLC 6 
tháng (hình C)  124
Hình 4.28.  Hình  ảnh  trên  phim  chụp  kiểm  tra  ngay  tuần đầu  sau  PT  KHX 
CLC  bên  phải  cho  thấy  kết  quả  tốt  (hình  A  và  B)  và  phim  chụp  sau PT 2 
tháng cho th ấy hình  ảnh gãy nẹp (mũi tên) (hình C và D) trên 1 BN PT qua 
đường dưới hàm  126
Hình 4.29. Hình ảnh gãy -trật khớp vào trong trước PT (hình A) và hình  ảnh 
lỏng 1 vít sau KHX CLC bên phải 1 tháng trên 1 BN PT qua đường dưới hàm 
(hình B)  127
Hình 4.30. Hình  ảnh chụp kiểm tra ngay  sau PT KHX CLC bên trái trên 1 
BN PT qua đường miệng với NSHT có kết quả tốt (hình A) và hình  ảnh lỏng 
2 vít sau PT 2 tháng (hình B)  127
Hình 4.31. Hình  ảnh lành xương gãy  đến giai đoạn 4 sau PT 6 tháng trên 1 
BN KHX CLC bên phải  128
Hình 4.32. Hình ảnh lành xương gãy trên 1 BN KHX CLC bên trái sau PT 6 
tháng ở giai đoạn 2 (hình A) và sau PT 1 n ăm ở giai đoạn 4 (hình B)  129
Hình 4.33. Hình  ảnh ghi nhận trên 1 BN PT KHX CLC bên trái qua đường 
miệng với NSHT được đánh giá tổng quát  tốt với khớp cắn đúng (hình A),  biên độ há tối đa trên 40mm (hình B, BN này  đạt 60mm), tiếp hợp xương tốt  và lồi cầu nằm đúng trong hõm khớp (hình C & D)  130 
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi (theo WHO) của mỗi nhóm  62
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1.  Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương  (2014), “Đánh giá lâm sàng kết quả  điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với  nội soi hướng dẫn”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (923), tr. 113-117.
2.  Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương  (2014), “Đánh giá trên phim tia X kết  quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng  với nội soi hướng dẫn”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (923), tr. 31-35.
3.  Hồ  Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương  (2015), “Đánh giá biên độ vận động  hàm  dưới  sau  phẫu  thuật  điều  trị  gãy  cổ  lồi  cầu  xương  hàm  dưới  bằng  kết  hợp  xương qua đường miệng với nội soi hướng dẫn”,  Tạp chí Y học TP.  Hồ Chí Minh,  phụ bản của tập 19, số 2, tr. 285-293
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.  Hoàng  Tuấn  Anh  (2002),  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  phẫu  thuật  gẫy  lồi  cầu  xương hàm dưới, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
2.  Phạm Dương Châu & cs (2000), “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 88 trường  hợp gẫy lồi cầu xương hàm dưới”,  Tạp chí  Y học Việt Nam,  Chuyên đề Răng  Hàm Mặt, số 8,9, tr. 47-49.
3.  Hồ Nguyễn Thanh Chơn (2004),  Điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược TP.HCM.
4.  Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương (2013),  “Đánh giá hiệu quả điều trị  gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường dưới hàm”,  Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản của số 2, tr. 173-179.
5.  Nguyễn Bạch Dương (2014),  So sánh hiệu quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương  hàm dưới bằng phương pháp bảo tồn và phẫu thuật, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Dược TP.HCM.
6.  Trần  Quý  Đệ  (2013),  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  gãy  lồi  cầu  xương  hàm  dưới bằng  nẹp vít tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình  Định từ 2010-2013. Luận án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.HCM.
7.  Hoàng Tử Hùng (2005), Cắn khớp học, Nhà xuất bản Y học, tr. 70-83, 104.
8.  Hoàng Tử Hùng, Nguy ễn Phúc Diên Thảo (1995), “Nghiên cứu  thăm dò một số đặc điểm vận động của hệ thống nhai trên mặt phẳng dọc giữa và một số thông số về quan hệ hai hàm của người Việt”, Đặc san Hình Thái Học 5 (1), tr. 20-21.
9.  Lê Văn Phương (2009),  Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật gẫy lồi cầu xương hàm dưới tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. 
10.  Phạm Thị Anh Thư (2002), Nghiên cứu thăm dò một số đặc điểm vận động biên không  tiếp  xúc  răng  ở  lứa  tuổi  thanh  niên,  Tiểu  luận  tốt nghiệp  Bác  sĩ  Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment