DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Ưu – nhược điểm của các đường vào PT KHX CLC 31
Bảng 1.2. Di chứng và biến chứng của các đường vào PT KHX CLC trong
nghiên cứu của Handschel & cs 34
Bảng 2.1. Tổng hợp biến số nghiên cứu 57
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu và phân tích thống kê liên quan 58
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân và ổ gãy cổ lồi cầu ở mỗi nhóm 61
Bảng 3.2. Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu (theo WHO) 62
Bảng 3.3. Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu 63
Bảng 3.4. Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu 63
Bảng 3.5. Phân phối các nhóm tuổi bệnh nhân (theo WHO) theo giới tính 64
Bảng 3.6. Nguy ên nhân chấn thương 65
Bảng 3.7. Thời gian trước phẫu thuật 66
Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng vùng trước tai bên gãy 67
Bảng 3.9. Triệu chứng lâm sàng sai khớp cắn 67
Bảng 3.10. Vị trí gãy cổ lồi cầu 68
Bảng 3.11. Mức độ di lệch ổ gãy CLC trước phẫu thuật 68
Bảng 3.12. Tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp trước phẫu thuật 69
Bảng 3.13. Tỉ lệ và số lượng gãy phối hợp các vị trí khác ở xương hàm dưới 70
Bảng 3.14. Tỉ lệ và số lượng bệnh nhân gãy xương tầng giữa mặt phối hợp 71
Bảng 3.15. Tình trạng khớp cắn tuần đầu sau phẫu thuật 71
Bảng 3.16. Tình trạng nhiễm trùng vết mổ tuần đầu sau phẫu thuật 72
Bảng 3.17. Tình trạng tụ máu vết mổ tuần đầu sau phẫu thuật 72
Bảng 3.18. Thương tổn thần kinh mặt tuần đầu sau PT 73
Bảng 3.19. Tình trạng khớp cắn ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật 73
Bảng 3.20. Biên độ há tối đa ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật 74
Bảng 3.21. Biên độ há tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng
sau phẫu thuật 75
Bảng 3.22. Biên độ ra trước tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm
1, 2, 3, 6 tháng sau phẫu thuật 76
Bảng 3.23. Biên độ sang bên lành tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm 1, 2,
3, 6 tháng sau phẫu thuật 77
Bảng 3.24. Biên độ sang bên gãy tối đa trung bình (mm) ở các thời điểm 1, 2,
3, 6 tháng sau phẫu thuật 77
Bảng 3.25. Thương tổn thần kinh mặt ở các thời điểm 1, 2, 3, 6 tháng sau PT 78
Bảng 3.26. Triệu chứng đau vùng trước tai bên kết hợp xương khi vận động
hàm 79
Bảng 3.27. Triệu chứng đau vùng trước tai bên kết hợp xương khi vận động
hàm theo thang VAS 81
Bảng 3.28. Đánh giá sẹo mổ nhóm A sau phẫu thuật 6 tháng 82
Bảng 3.29: Phân phối số lượng nẹp được kết hợp xương ở mỗi ổ gãy 83
Bảng 3.30. Đánh giá hình ảnh tiếp hợp xương 84
Bảng 3.31. Đánh giá tương quan giữa đầu lồi cầu-hõm khớp 85
Bảng 3.32. Hình dạng lồi cầu sau phẫu thuật 6 tháng 86
Bảng 3.33. Các biến chứng liên quan nẹp-vít 86
Bảng 3.34. Đánh giá lành xương gãy sau phẫu thuật 6 tháng 87
Bảng 3.35. Đánh giá tổng quát kết quả điều trị 88
Bảng 4.1. So sánh biên độ há tối đa trung bình (TB ± ĐLC) (mm) sau phẫu
thuật 6 tháng của mẫu nghiên cứu này với một số nghiên cứu khác trên thế
giới 105
Bảng 4.2. So sánh biên độ ra trước tối đa trung bình (TB ± ĐLC) (mm) sau
phẫu thuật 6 tháng của mẫu nghiên cứu này với một số nghiên cứu khác trên
th ế giới 106
Bảng 4.3. So sánh triệu chứng đau vùng trước tai bên ổ gãy CLC được KHX
giữa nghiên cứu của Schneider & cs (2007) và Chơn & cs (2014) sau PT 6
tháng 110
DANH MỤC CÁC HÌNH & BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Thiết đồ dọc giữa qua khớp thái dương-hàm 7
Hình 1.2. Thiết đồ cắt dọc qua da vùng mặt biểu thị tương quan giữa lớp
SMAS với lớp bì bên trên và lớp cơ, cân bên dưới 7
Hình 1.3. Thiết đồ đứng dọc qua vùng khớp thái dương-hàm 8
Hình 1.4. Thần kinh mặt và các cấu trúc liên quan 10
Hình 1.5. Các cấu trúc giải phẫu quan trọng trong đường vào trước tai 11
Hình 1.6. Hình ảnh phim chụp kiểm tra sau PT KHX CLC bằng chỉ thép
(hình A) và nẹp-vít Sherman (hình B) 12
Hình 1.7. Di lệch của đoạn lồi cầu gãy đo trên mặt phẳng đứng ngang (hình
A) và mặt phẳng đứng dọc (hình B) theo Ellis & cs 16
Hình 1.8. Mức độ giảm chiều cao cành cao đo trên phim toàn cảnh trong
nghiên cứu của Bhagol & cs. 17
Hình 1.9. Hình ảnh trong PT KHX CLC qua đường trước tai của Hammer &
cs 20
Hình 1.10. Đường rạch trước tai với phần mở rộng lên trên ra trước (hình gậy
khúc côn cầu) 20
Hình 1.11. Đường rạch Al-Kayat & Bramley trên BN trong nghiên cứu của
tác giả 21
Hình 1.12. Đường rạch trong tai biến đổi: đường rạch trước tai đi khuất vào
trong phần da sụn nắp tai 21
Hình 1.13. Đường rạch sau hàm của Ellis & cs 22
Hình 1.14. Đường rạch sau hàm ngắn trong nghiên cứu của Biglioli &
Colletti 23
Hình 1.15. Hình ảnh sẹo mổ đường dưới hàm và KHX CLC bằng chỉ thép
của tác giả Becker AB 23
Hình 1.16. Hình vẽ đường rạch quanh góc hàm của Eckelt 25
Hình 1.17. Bóc tách trên bề mặt cơ bám da cổ lên trên đến ngang mức ổ gãy
CLC trong đường Risdon biến đổi 26
Hình 1.18. Đường rạch căng da mặt (đường đứt khúc) với bóc tách xuyên
tuy ến mang tai của Vesnaver & cs 26
Hình 1.19. Đường vào căng da mặt xuy ên cơ cắn Tang & cs (2009) 27
Hình 1.20. KHX CLC qua đường miệng với hỗ trợ trocar xuy ên má trong
nghiên cứu của Jeter & cs (1988) 28
Hình 1.21. Hình ảnh qua màn hình nội soi cho thấy ổ gãy CLC được KHX
bằng nẹp-vít 29
Hình 1.22. Phân loại các đường vào PT của Knepil & cs 30
Hình 1.23. KHX CLC bằng nẹp-vít qua đường miệng dưới hỗ trợ nội soi 33
Hình 2.1. Dụng cụ hỗ trợ KHX CLC qua đường miệng dưới hỗ trợ nội soi 37
Hình 2.2. Hình chụp khớp cắn BN trước PT 38
Hình 2.3. Hình ảnh gãy CLC bên phải trên phim toàn cảnh 38
Hình 2.4. Hình ảnh gãy CLC bên phải trên phim Towne’s 39
Hình 2.5. Hình ảnh gãy CLC với di lệch gập góc nhiều trật khớp vào trong
hai bên được ghi nhận trên phim cắt lớp điện toán 39
Hình 2.6. Hình ảnh gãy CLC bên trái với di lệch chồng ngắn được tái tạo rõ
ràng trên phim cắt lớp điện toán 39
Hình 2.7. Phân loại gãy CLC theo vị trí của Dechaume 40
Hình 2.8. Mức độ gập góc đo trên phim Towne’s (hình A) và giảm chiều cao
cành cao đo trên phim toàn cảnh (hình B) 41
Hình 2.9. Phân loại gãy CLC theo tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp 41
Hình 2.10. KHX ở ổ gãy phối hợp vùng cằm bên trái 42
Hình 2.11. Hình vẽ đường rạch da dưới hàm 43
Hình 2.12. Bóc tách qua mô dưới da, cơ bám da cổ 43
Hình 2.13.Võng cơ cắn-chân bướm trong được bộc lộ 43
Hình 2.14. Bộc lộ ổ gãy cổ lồi cầu 44
Hình 2.15. Nắn chỉnh ổ gãy CLC về đúng giải phẫu 44
Hình 2.16. KHX CLC với 2 nẹp-vít nhỏ 44
Hình 2.17. Khâu đóng vết mổ 45
Hình 2.18. Rạch niêm mạc bờ trước cành cao đến ngách tiền đình răng cối
lớn dưới 45
Hình 2.19. Bóc tách bộc lộ toàn bộ mặt ngoài cành cao 46
Hình 2.20. Bộc lộ ổ gãy CLC nhìn qua màn hình nội soi 46
Hình 2.21. KHX CLC bằng 2 nẹp-vít nhỏ nhìn qua màn hình nội soi 47
Hình 2.22. Hình chụp khớp cắn đúng sau PT 48
Hình 2.23. Hình ảnh liệt môi dưới bên trái do thương tổn nhánh bờ hàm dưới
th ần kinh mặt sau PT KHX CLC qua đường dưới hàm 49
Hình 2.24. Hình ảnh sẹo đẹp (mũi tên đen) dưới hàm bên trái sau PT 6 tháng. 50
Hình 2.25. Hình ảnh sẹo vừa dưới hàm bên phải sau PT 6 tháng 50
Hình 2.26. Hình ảnh sẹo xấu dưới hàm bên trái sau PT 6 tháng 50
Hình 2.27: Hình ảnh tiếp hợp xương tốt trên phim sau KHX CLC 51
Hình 2.28: Hình ảnh tiếp hợp xương lệch ít trên phim sau KHX CLC 51
Hình 2.29. Hình ảnh tiếp hợp xương lệch nhiều trên phim sau KHX CLC 52
Hình 2.30. Hình ảnh hình d ạng lồi cầu bình thường trên phim sau PT 6 tháng 53
Hình 2.31. Hình ảnh hình dạng lồi cầu biến dạng nhẹ trên phim sau PT 6
tháng 53
Hình 2.32. Hình ảnh hình d ạng lồi cầu biến dạng nhiều trên phim 54
Hình 2.33. Các giai đoạn của quá trình lành xương gãy 55
Hình 4.1. Phim chụp trước PT của một BN gãy CLC cao bên trái kèm trật
khớp ra trước (hình A) và một BN gãy CLC thấp bên trái kèm trật khớp ra
trước (hình B) 92
Hình 4.2. Phim Towne’s trư ớc PT của một BN gãy CLC bên trái di lệch trung
bình (hình A) và một BN gãy CLC bên phải di lệch nhiều (hình B) 94
Hình 4.3. Hình ảnh trên phim toàn cảnh và cắt lớp điện toán với tái tạo 3
chiều trên 1 BN gãy CLC bên trái kèm trật khớp ra trước 94
Hình 4.4. Hình chụp sau PT 1 BN trong nghiên cứu có gãy XHD phối hợp
nhiều đường, được KHX vùng cằm, góc hàm bên phải và KHX CLC bên phải
qua đường miệng với NSHT 97
Hình 4.5. Hình ảnh trên phim cắt lớp điện toán với tái tạo 3 chiều trên 1 BN
gãy CLC bên phải có gãy phối hợp tầng giữa mặt 98
Hình 4.6. Hình ảnh sai khớp cắn trước PT (A) và khớp cắn đúng sau PT 1
tháng (B) trên 1 BN KHX CLC qua đường miệng với NSHT 99
Hình 4.7. Tình trạng liệt môi dưới ở bên phải được ghi nhận trên một BN
ngay sau PT KHX CLC qua đường dưới hàm bên phải 101
Hình 4.8. Biên độ há tối đa trên một BN sau PT KHX CLC qua đường miệng
với NSHT 3 tháng 104
Hình 4.9. Tình trạng liệt môi dưới bên trái được ghi nhận trên một BN sau PT
6 tháng qua đường dưới hàm 108
Hình 4.10. Hình ảnh sẹo đẹp trên 1 BN sau PT 6 tháng qua đường dưới hàm 111
Hình 4.11. Hình ảnh sẹo xấu trên 1 BN sau PT 6 tháng qua đường dưới hàm 111
Hình 4.12. Ổ gãy CLC được bộc lộ rõ quan sát trên màn hình nội soi 113
Hình 4.13. Bộ trocar (Jeil, Hàn Quốc) dùng trong nghiên cứu 114
Hình 4.14. Bộ tay khoan-bắt vít 90
0
(Synthes) dùng trong nghiên cứu 114
Hình 4.15. Hình ảnh trên màn hình nội soi cho thấy việc KHX CLC bên trái
đã hoàn tất với 1 nẹp 4 vít (5 lỗ) và 1 nẹp 2 vít (3 lỗ) 116
Hình 4.16. Hình ảnh chụp sau PT KHX CLC bên phải bằng 2 nẹp 117
Hình 4.17. Hình ảnh chụp sau PT KHX CLC bên phải bằng 1 nẹp 117
Hình 4.18. Hình ảnh chụp sau PT KHX CLC bên phải bằng 2 nẹp qua đường
miệng với NSHT của Gonzalez-Garcia 117
Hình 4.19. Hình ảnh trên màn hình nội soi cho thấy mảnh lồi cầu gãy đã được
nắn chỉnh ra ngoài 118
Hình 4.20. Cây banh Bauer (phải và trái) 119
Hình 4.21. Hình ảnh tiếp hợp xương tốt sau PT 6 tháng của 1 BN trong
nghiên cứu được KHX CLC bên phải qua đường dưới hàm 120
Hình 4.22. Hình ảnh tiếp hợp xương tốt sau PT 6 tháng của 1 BN trong
nghiên cứu được KHX CLC bên phải qua đường miệng với NSHT 121
Hình 4.23. Cây banh nội soi (chưa lắp phần banh vào phần cán) 121
Hình 4.24. Cặp dụng cụ nắn chỉnh lồi cầu 121
Hình 4.25. Hình ảnh đầu lồi cầu đúng vị trí trong hõm khớp ngay sau PT
KHX CLC bên trái (hình A) và hình ảnh đầu lồi cầu di lệch ít trong hõm
khớp sau 6 tháng PT KHX CLC bên trái (hình B) 123
Hình 4.26. Hình ảnh trên phim chụp kiểm tra sau PT KHX CLC bên trái qua
đường miệng với NSHT trong nghiên cứu của Domanski & cs cho thấy đầu
lồi cầu gập góc và trật khớp vào trong cùng với vít bắt ngay vào đường gãy 123
Hình 4.27. Hình ảnh trên phim chụp trước và sau KHX CLC bên trái trên 1
BN cho thấy tình trạng trật khớp ra trước và vào trong trước PT (hình A & B)
và hình ảnh lồi cầu bên trái bị tiêu và biến dạng nhẹ sau PT KHX CLC 6
tháng (hình C) 124
Hình 4.28. Hình ảnh trên phim chụp kiểm tra ngay tuần đầu sau PT KHX
CLC bên phải cho thấy kết quả tốt (hình A và B) và phim chụp sau PT 2
tháng cho th ấy hình ảnh gãy nẹp (mũi tên) (hình C và D) trên 1 BN PT qua
đường dưới hàm 126
Hình 4.29. Hình ảnh gãy -trật khớp vào trong trước PT (hình A) và hình ảnh
lỏng 1 vít sau KHX CLC bên phải 1 tháng trên 1 BN PT qua đường dưới hàm
(hình B) 127
Hình 4.30. Hình ảnh chụp kiểm tra ngay sau PT KHX CLC bên trái trên 1
BN PT qua đường miệng với NSHT có kết quả tốt (hình A) và hình ảnh lỏng
2 vít sau PT 2 tháng (hình B) 127
Hình 4.31. Hình ảnh lành xương gãy đến giai đoạn 4 sau PT 6 tháng trên 1
BN KHX CLC bên phải 128
Hình 4.32. Hình ảnh lành xương gãy trên 1 BN KHX CLC bên trái sau PT 6
tháng ở giai đoạn 2 (hình A) và sau PT 1 n ăm ở giai đoạn 4 (hình B) 129
Hình 4.33. Hình ảnh ghi nhận trên 1 BN PT KHX CLC bên trái qua đường
miệng với NSHT được đánh giá tổng quát tốt với khớp cắn đúng (hình A), biên độ há tối đa trên 40mm (hình B, BN này đạt 60mm), tiếp hợp xương tốt và lồi cầu nằm đúng trong hõm khớp (hình C & D) 130
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi (theo WHO) của mỗi nhóm 62
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương (2014), “Đánh giá lâm sàng kết quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hướng dẫn”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (923), tr. 113-117.
2. Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương (2014), “Đánh giá trên phim tia X kết quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hướng dẫn”, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (923), tr. 31-35.
3. Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương (2015), “Đánh giá biên độ vận động hàm dưới sau phẫu thuật điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường miệng với nội soi hướng dẫn”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 19, số 2, tr. 285-293
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Tuấn Anh (2002), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gẫy lồi cầu xương hàm dưới, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
2. Phạm Dương Châu & cs (2000), “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 88 trường hợp gẫy lồi cầu xương hàm dưới”, Tạp chí Y học Việt Nam, Chuyên đề Răng Hàm Mặt, số 8,9, tr. 47-49.
3. Hồ Nguyễn Thanh Chơn (2004), Điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược TP.HCM.
4. Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Lâm Hoài Phương (2013), “Đánh giá hiệu quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường dưới hàm”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản của số 2, tr. 173-179.
5. Nguyễn Bạch Dương (2014), So sánh hiệu quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng phương pháp bảo tồn và phẫu thuật, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Dược TP.HCM.
6. Trần Quý Đệ (2013), Đánh giá kết quả điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới bằng nẹp vít tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định từ 2010-2013. Luận án tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP.HCM.
7. Hoàng Tử Hùng (2005), Cắn khớp học, Nhà xuất bản Y học, tr. 70-83, 104.
8. Hoàng Tử Hùng, Nguy ễn Phúc Diên Thảo (1995), “Nghiên cứu thăm dò một số đặc điểm vận động của hệ thống nhai trên mặt phẳng dọc giữa và một số thông số về quan hệ hai hàm của người Việt”, Đặc san Hình Thái Học 5 (1), tr. 20-21.
9. Lê Văn Phương (2009), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật gẫy lồi cầu xương hàm dưới tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
10. Phạm Thị Anh Thư (2002), Nghiên cứu thăm dò một số đặc điểm vận động biên không tiếp xúc răng ở lứa tuổi thanh niên, Tiểu luận tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM