Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi người già bằng khung cố định ngoài

Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi người già bằng khung cố định ngoài

Đầu trên xương đùi được chia thành bốn vùng: (1) Chỏm xương đùi;  (2) Cổ xương đùi; (3) Vùng mấu chuyển; (4) Vùng dưới mấu chuyển. Gãy  LMCXĐ là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng 3. Đây là loại gãy ngoài  bao khớp [68], [116].
Gãy LMCXĐ khá phổ biến, chiếm 55% các loại gãy  đầu trên xương  đùi;  hay  xảy  ra  ở  người  già;  phụ  nữ  gặp  nhiều  gấp  2  – 3  l ần  nam  giới.  Loãng xương là nguyên nhân chính dẫn đến chỉ một chấn thương nhẹ đã có  thể  gây  gãy  LMCXĐ. Người  già (TH trên 70 tuổi) chiếm  đến 95% trong  tổng số các NB gãy LMCXĐ [53], [70], [71].
Gãy  LMCXĐ  có  tần  suất  ngày  càng  tăng  do  tuổi  thọ  tăng.  Ở  Mỹ,  năm 2004 có 250.000 TH; 90% ở  độ tuổi trên 70; tỷ lệ tử vong sau gãy từ 15%  –20%; chi phí điều trị khoảng 10 tỷ USD/năm [71].  Ở Pháp, 50.000  TH/năm, tiêu tốn hơn 1 tỷ Euro [115], [113], [116]. Với sự già hóa dân số  thì số người gãy đầu trên xương đùi được dự báo là khoảng 500.000  người  mỗi năm vào năm 2040.
Người già ngoài loãng xương còn có thể có các bệnh mạn tính kèm  theo như: bệnh tim mạch, bệnh về  đường hô hấp, các bệnh lý về nội tiết và  rối loạn chuyển hóa, sa sút trí tuệ, thoái hoá hệ thống cơ xương khớp, v.v. 
Do đó, trước  đây bảo tồn là phương pháp điều trị chủ yếu. Tuy nhiên  điều  trị bảo tồn (Kéo nắn bó bột, xuyên  đinh kéo liên tục,  bột chống xoay.v.v.)  đã gây rất nhiều biến chứng: loét do tỳ  đè, viêm tắc mạch, viêm phổi do ứ  đọng, v.v. dẫn tới tỷ lệ tử vong rất cao. Theo một nghiên cứu trên thế giới  của Horowitz cho thấy  điều trị bảo tồn dẫn  đến tỷ lệ tử vong là 35% [10]. 
Trong nước, năm 1984 Nguyễn Trung Sinh  đã công bố kết quả  điều tra 50  NB gãy LMCXĐ bằng bó bột Whitmann cho thấy: tỷ lệ PHCN kém lên tới  40%; tử vong trong 3 tháng đầu 26%; loét do tỳ đè 14% [16]. 
 
Ngày  nay,  nhờsựphát  triển của chuyên  ngành  Gây  mê  – Hồi sức,  công nghệchếtạo các dụng cụKHX, điều trịgãy LMCXĐ cho người già  bằng phương pháp PT đã  được thống nhất, hoặc PT KHX bên trong hoặc  thay khớp. Nhưng không phải TH nào cũng có thểPT KHX bên trong, đặc  biệt với những NB cao tuổi vốn có sức đềkháng suy yếu, gãy xương gây  đau đớn lại càng suy yếu hơn và là điều kiện thuận lợi làm bùng phát các  bệnh lý nội khoa mãn tính, hoặc tại những cơ sởchưa có đủ  điều kiện đả m  bảo các PT lớn, thiếu dụng cụ, thiếu máu, v.v. thì việc tìm kiếm một biệ n  pháp cốđịnh xương gãy ít can thiệp là cần thiết. Vì vậy, tại các nước phát 
triển  như Pháp,  Ý, ThổNhĩ  Kỳđã có  những  nghiên cứu sửdụng  KCĐN  điều trịgãy LMCXĐ trên người già có nhiều bệnh lý nội khoa kết hợp [22],  [23],  [78],  [81],  [106]  do  phương  pháp  này  có  những  ưu  điểm  như:  can  thiệp tối thiểu ít sang chấn thêm với kỹthuật đơn giản; thời gian PT nhanh,  mất  máu không đáng kể, cốđịnh đủ vững giúp NB đỡđau  và tập PHCN 
sớm tránh các biến chứng do nằm lâu. 
Hiện nay tại Việt Nam, các trung tâm y tếlớn có đủđiều kiện vềcon  người và trang thiết bị, đa phần PT KHX bên trong điều trịgãy LMCXĐ,  áp  dụng  chung  với  người  già  đủ đi ều  kiện  PT.  Còn  lại,  đa  số không  can  thiệpgì, và NB tựdiễn biến đến những biến chứng do nằm lâu, không vận  động  và  tử vong  [10],  [21].  Vì  vậy,  lượng  NB  cao  tuổi  gãy  LMC  không  được PT  ởnước ta mặc dù chưa được thống kê cụthểnhưng còn rất lớn,  hơn nữa điều kiện kinh tếcủa đa sốNB còn khó khăn, không đủkinh phí 
cho việc điều trịPT KHX bên trong hay thay khớp. Nên nhu cầu sửdụng  hình  thức  CĐN  trong  điều  trị gãy  LMC  người  già  còn  nhiều.  Tuy  nhiên  trong nước hiện nay, việc  ứng dụng chưa nhiều, chưa có bất kỳmột nghiên  cứu nào có hệthống vềđiều trịgãy LMCXĐ bằng KCĐN. Do vậy chúng  tôi tiến hành nghiên cứu đềtài  “Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi  người già bằng khung cố định ngoài”.
Đề tài được nghiên cứu với các mục tiêu sau:
1.  Đánh  giá  kết  quả điều  trị gãy  vùng  LMCXĐ  người  già  bằng  phương  pháp  CĐN  và  phân  tích  sự khác  biệt  giữa  hai  hình  thức  xuyên  đinh  vào  thân xương đùi ở vùng gần và xa ổgãy.
2.  Mô tảcác biến chứng thường gặp của phương pháp CĐN trong điều trị gãy LMCXĐ người già MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN  ………………………….. ………………………….. ………………………….
MỤC LỤC ………………………….. ………………………….. ………………………….. ………..
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT ………………………….. ………………………….. …
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮVIỆT ANH  ………………………….. ……………..
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………….. ………………………….. ……………….
DANH MỤC CÁC HÌNH  ………………………….. ………………………….. ……………….
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ………………………….. ………………………….. …………………..
ĐẶT VẤN ĐỀ  ………………………….. ………………………….. ………………………….. .. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU  ………………………….. ……………………….. 4
1.1. Đại cương vềgãy liên mấu chuyển xương đùi ………………………….. …………. 4
1.2. Giải phẫu sinh lý liên quan đến gãy liên mấu chuyển xương đùi  ………….. 16
1.3. Các yếu tốnguy cơ và cơ chếchấn thương  ………………………….. …………… 23
1.4. Biến chứng của gãy xương vùng mấu chuyển xương đùi  …………………….. 27
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ………………………….. ……………. 34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  …………… 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu  ………………………….. ………………………….. …………… 42
2.2. Vật liệu và trang thiết bịnghiên cứu  ………………………….. ……………………. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu  ………………………….. ………………………….. ………. 46
2.4. Các biến sốcần đánh giá ………………………….. ………………………….. ……….. 51
2.5. Quản lý và phân tích sốliệu  ………………………….. ………………………….. …… 54
2.6. Phương pháp khắc phục sai lệch  ………………………….. …………………………. 56
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu  ………………………….. ………………………….. …….. 56
Chương 3: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU  ………………………….. ……………………. 57
3.1. Đánh giá kết quảđiều trịgãy vùng liên mấu chuyển xương đùi người già 
bằng phương pháp cốđịnh ngoài và phân tích sựkhác biệt giữa hai hình
thức xuyên đinh vào thân xương đùi ởgần và xa ổgãy  ……………………… 57 
3.2. Các biến chứng thường gặp của gãy xương và quá trình điều trị  …………… 81
Chương 4: BÀN LUẬN ………………………….. ………………………….. ……………… 91
4.1. Đánh giá kết quảđiều trịgãy vùng liên mấu chuyển xương đùi người già 
bằng phương pháp cốđịnh ngoài và so sánh sựkhác biệt giữahai hình 
thức xuyên đinh vào thân xương đùi ởgần và xa ổgãy  ……………………… 91
4.2.  Các  biến  chứng  thường  gặp  của  điều  trị gãy  xương  vùng  mấu  chuyển 
xương đùi người già  ………………………….. ………………………….. ………….. 111
KẾT LUẬN  ………………………….. ………………………….. ………………………….. .. 118
KIẾN NGHỊ ………………………….. ………………………….. ………………………….. .. 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ………………………….. ………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………….. ………………………….. ………………..
PHỤLỤC 1: MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU  ………………………….. ………………
PHỤLỤC 2: BỆNH ÁN MINH HỌA ………………………….. ………………………….. .
PHỤLỤC 3: QUY TRÌNH TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG  ………………………..
PHỤ LỤC  4:  GIẤY  XÁC  NHẬN  ĐÃ  ĐO  CÁC  SỐ LIỆU  ĐẦU  TRÊN 
XƯƠNG  ĐÙI  TẠI  BỘ MÔN  GIẢI  PHẪU  HỌC  TRƯỜNG  ĐẠI  HỌC  Y 
DƯỢC TP. HỒCHÍ MINH  ………………………….. ………………………….. ……………..
PHỤ LỤC  5:  HỢP  ĐỒNG  TÍNH  TOÁN  ĐỘ BỀN  KHUNG  CỐ ĐỊNH 
NGOÀI VÙNG MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI  ………………………….. ……………..
PHỤLỤC 6: DANH SÁCH BỆNH NHÂN  ………………………….. ………………….

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment