Điều trị giữ thai tại khoa phụ sản bệnh viện y học cổ truyền trung ương từ 2008 đến 2010
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ các thể lâm sàng hay gặp theo Y học cổ truyền của các bệnh nhân điều trị giữ thai tại khoa Phụ – bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương thông qua hồ sơ bệnh án. 2. Đánh giá kết quả điều trị giữ thai cho các thai phụ tại khoa Phụ – bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ 1/2008 đến 1/2010 thông qua hồ sơ bệnh án. Kết quả: Thể thận khí hư chiếm tỷ lệ 91,6%. Thể khí huyết hư chiếm 4,8%. Các thể bệnh khác chiếm tỷ lệ 3,6%. Tỷ lệ thành công là 82,6%. Kết luận: 1. Thể lâm sàng hay gặp nhất là thể thận khí hư (91,6%). 2. Điều trị giữ thai bằng Y học cổ truyền đạt hiệu quả tốt (tỷ lệ thành công là 85,7%).
Điều trị giữ thai là dùng các biện pháp để giúp thai tồn tại và phát triển trong buồng tử cung. Phương pháp này được áp dụng cho các “Thai kỳ nhiều nguy cơ” [1, 2, 3]. Những bệnh nhân này có nguy cơ sảy thai, thai lưu rất cao nên họ có thể vào viện điều trị giữ thai từ giai đoạn sớm, khi chưa có dấu hiệu của dọa sảy thai. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là để thai phụ nằm nghỉ, dùng thuốc giảm co cơ tử cung và điều trị nguyên nhân (nếu tìm được). Tuy nhiên nhiều trường hợp không tìm thấy nguyên nhân nên nhiều khi phải điều trị bằng nội tiết nhưng hiệu quả cũng không cao và có trường hợp gây ra tác dụng không mong muốn [4, 5, 7]. Y học cổ truyền (YHCT) có nhiều bài thuốc hay có tác dụng an thai, dưỡng thai đã được sử dụng để điều trị cho các thai phụ có nguy cơ cao tại khoa Phụ Bệnh viện YHCT Trung ương đạt hiệu quả tốt. Vì vậy, phương pháp điều trị giữ thai bằng YHCT hoặc YHCT kết hợp Y học hiện đại đã được nhiều bệnh nhân chấp nhận. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách khoa học về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ các thể lâm sàng hay gặp theo YHCT của các bệnh nhân điều trị giữ thai tại khoa Phụ – bệnh viện YHCT Trung ương trong thời gian từ tháng 01/2008 – 01/2010 thông qua hồ sơ bệnh án. 2. Đánh giá kết quả điều trị giữ thai cho các thai phụ tại khoa Phụ – bệnh viện YHCTTW từ tháng 01/2008 – 01/2010 thông qua hồ sơ bệnh án.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tất cả hồ sơ bệnh án của thai phụ đã điều trị giữ thai tại khoa Phụ – Bệnh viện YHCT Trung ương từ 01/01/2008 đến 01/01/2010.
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Những hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ thông tin về quá trình và kết quả điều trị giữ thai.
Không giới hạn về tuổi thai khi vào viện.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Những hồ sơ bệnh án ghi chép không đầy đủ hoặc bỏ dở điều trị.
1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Dựa vào các chứng trạng theo YHCT của thai phụ để quy vào các thể bệnh (xem bảng)
1.4. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị
Thành công:
Hết triệu chứng khiến bệnh nhân phải vào viện (nếu có).
Toàn trạng bệnh nhân ổn định.
Siêu âm thai phát triển bình thường:
+ Thai 6 tuần: túi ối bờ căng rõ, có âm vang của phôi và túi noãn hoàng.
+ Thai 7 – 8 tuần đã thấy tim thai.
+ Thai 9 – 12 tuần: có hình ảnh thai nhi cử động trong buồng ối.
Thất bại: Trong quá trình điều trị thai bị sảy, chết lưu hoặc phải chuyển viện khác điều trị.
2. Phương pháp
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang. Các thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án vào phiếu nghiên cứu theo một mẫu thống nhất.
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: toàn bộ bệnh án thai phụ đạt tiêu chuẩn nghiên cứu từ 01/2008 đến 01/2010 (thu được167 bệnh án).
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Triệu chứng lâm sàng theo y học hiện đại và YHCT, thể bệnh theo YHCT.
Phương pháp điều trị: Chỉ dùng YHCT. Kết hợp YHCT và y học hiện đại.
Kết quả điều trị khi ra viện
2.4. Thời gian nghiên cứu: 01/2010 đến tháng 05/2010.
2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học sử dụng chương trình SPSS 16.0. Sử dụng thuật toán thống kê tỷ lệ %, kiểm định bằng test X2.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích