ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI

ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI

Luận án ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI . Hen phế quản (HPQ) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, mang tính chất xã hội, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống với những hậu quả nghiêm trọng đến người bệnh, gia đình họ và xã hội: sức khoẻ suy giảm, tàn phế, tử vong sớm [1]. Trong những thập kỷ vừa qua, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ HPQ ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10-12%, độ lưu hành HPQ có xu hướng gia tăng nhanh chóng, nhất là ở trẻ em và ở các nước đang phát triển khu vực châu Á – Thái Bình Dương [2].

Cho đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, việc chẩn đoán và điều trị HPQ còn gặp nhiều khó khăn, ở nhiều nước trên thế giới, chưa có chương trình phòng chống HPQ. Từ năm 1998, Tổ chức toàn cầu phòng chống HPQ (gọi tắt là GINA) và tổ chức Dị ứng thế giới (WAO – World Allergy Organisation) đã phối hợp đề xuất chương trình toàn cầu phòng chống HPQ với bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ được cập nhật và chỉnh sửa hàng năm. Bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ của GINA 2006 được công bố tháng 12 năm 2006 tại Đại hội HPQ thế giới lần thứ 20 tại BangKok (Thái Lan) đã đề xuất phác đồ điều trị theo 5 bước, dựa trên mức độ kiểm soát hen của người bệnh. Đây là một sự thay đổi căn bản trong chiến lược điều trị và quản lý HPQ so với các phiên bản trước đó. Phác đồ điều trị HPQ theo GINA 2006 đã được nhiều nước ứng dụng. Tháng 11 năm 2009, Bộ Y tế nước ta đã thông qua phác đồ điều trị HPQ người lớn và trẻ em trên cơ sở tham khảo phác đồ GINA 2006 [1]. Tuy nhiên, nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ la tinh, kể cả Hoa Kỳ đã ứng dụng thêm liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (Sublingnal Immunotherapy, gọi tắt là SLIT), liệu pháp này đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức dị ứng thế giới (WAO), Chương trình ARIA đánh giá cao và khuyến cáo sử dụng tại Đại hội các nhà dị ứng, HPQ học thế giới ngày 22-23 tháng Giêng năm 2009 [3]. Năm 2017, GINA cũng đã chính thức đề xuất việc sử dụng liệu pháp này ở các bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà không đạt được kiểm soát hen khi điều trị bằng corticoid dạng hít. Năm 2016, Bộ Y tế cũng đã chính thức ban hành hướng dẫn sử dụng Liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi trong điều trị hen phế quản và các bệnh dị ứng.  
Dị nguyên mạt bụi nhà được xác định là nguyên nhân của 60-70% các trường hợp HPQ phế quản [4]. Vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị HPQ phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Der.pteronissinus (D.pt) theo GINA 2006 và liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT) nhằm 2 mục tiêu sau đây:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT), so sánh với điều trị theo phác đồ GINA 2006.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1. Định nghĩa HPQ3
1.2. Tóm tắt những nội dung chính của Chiến lược toàn cầu phòng chống HPQ (GINA) 20063
1.2.1. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị HPQ4
1.2.2. Vấn đề kiểm soát HPQ5
1.2.3. Nhấn mạnh vấn đề lạm dụng thuốc cắt cơn7
1.2.4. Các nội dung được nhấn mạnh trong GINA 20067
1.3. Tình hình nghiên cứu về dị ứng mạt bụi nhà8
1.3.1. Dị nguyên mạt bụi nhà D.Pteronyssinus8
1.3.2. Đặc điểm của mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus9
1.3.3.  Vai trò của mạt bụi nhà trong các bệnh dị ứng10
1.4. Đáp ứng miễn dịch trong HPQ14
1.5. Chẩn đoán HPQ16
1.5.1. Khai thác tiền sử dị ứng16
1.5.2. Các triệu chứng lâm sàng của HPQ17
1.5.3. Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng18
1.5.4. Chẩn đoán phân biệt.20
1.6. Điều trị hen phế quản22
1.6.1. Các phương pháp điều trị đặc hiệu22
1.6.2. Điều trị không đặc hiệu28
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU40
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu42
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu42
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu43
2.2.4.  Các chỉ số nghiên cứu57
2.2.7. Quy trình theo dõi bệnh nhân, đánh giá hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của liệu pháp MDĐH60
2.2.9. Sai số và cách khắc phục sai số62
2.2.10. Xử lí số liệu62
2.2.11. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu62
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU64
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà D. pteronissinus64
3.1.1. Đặc điểm về tuổi64
3.1.2. Phân bố giới tính65
3.1.3. Nghề nghiệp65
3.1.4. Khoảng thời gian mắc HPQ66
3.1.5. Tuổi xuất hiện bệnh HPQ66
3.1.6. Tiền sử dị ứng cá nhân67
3.1.7. Tiền sử dị ứng gia đình68
3.1.8. Các yếu tố kích phát cơn hen69
3.1.9. Đặc điểm về chức năng hô hấp71
3.1.10. Kết quả test lẩy da với dị nguyên D.pt71
3.1.11. Số lượng BCAT trong máu ngoại vi72
3.1.12. Nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu với D.pt74
3.1.13. Các chỉ số lâm sàng và mức độ kiểm soát hen phế quản74
3.1.14. Chất lượng cuộc sống về sức khỏe đánh giá bằng công cụ EQ-VAS75
3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi, so sánh với điều trị theo phác đồ GINA 2006.76
3.2.1. Hiệu quả điều trị HPQ bằng liệu pháp MDĐH76
3.2.2. Hiệu quả điều trị theo phác đồ GINA 200682
3.2.3. So sánh hiệu quả điều trị HPQ bằng liệu pháp MDĐH và phác đồ GINA 200687
BÀN LUẬN94
4.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân HPQ94
4.1.1. Phân bố về giới tính94
4.1.2. Tiền sử dị ứng cá nhân96
4.1.3. Tiền sử dị ứng gia đình99
4.1.4. Tuổi xuất hiện hen101
4.1.5. Các yếu tố kích phát cơn hen102
4.1.6. Đặc điểm về chức năng thông khí phổi103
4.1.7. Các đặc điểm về kiểm soát HPQ105
4.2. Hiệu quả hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi.107
4.2.1. Hiệu quả điều trị về lâm sàng và kiểm soát hen107
4.2.2. Hiệu quả cải thiện các thông số cận lâm sàng116
KẾT LUẬN125
KIẾN NGHỊ128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 

DANH MỤC CÁC BẢNG 


Bảng 1.1. Mức độ kiểm soát HPQ theo GINA 20065
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán HPQ ở người bệnh ≥ 6 tuổi theo GINA 201720
Bảng 1.2. Các nhóm thuốc cắt cơn hen29
Bảng 1.3. Các thuốc dự phòng HPQ thường dùng35
Bảng 2.1. Phân loại bậc HPQ theo GINA39
Bảng 2.2. Nhật ký sàng lọc đối tượng nghiên cứu41
Bảng 2.3. Nhật ký chọn bệnh nhân vào nghiên cứu41
Bảng 2.4. Danh sách định danh đối tượng nghiên cứu41
Bảng 2.5. Test đánh giá mức độ kiểm soát HPQ (ACT)42
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả test lẩy da43
Bảng 2.7. Phác đồ điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi50
Bảng 2.8. Tiếp cận điều trị theo bước dựa trên mức độ kiểm soát HPQ53
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của các đối tượng nghiên cứu60
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân HPQ theo thời gian mắc bệnh62
Bảng 3.3. Tuổi xuất hiện HPQ62
Bảng 3.4. Tiền sử dị ứng cá nhân63
Bảng 3.5. Số bệnh dị ứng phối hợp cùng HPQ64
Bảng 3.6. Tiền sử dị ứng gia đình64
Bảng 3.7. Các yếu tố kích phát cơn hen65
Bảng 3.8. Đặc điểm về chức năng hô hấp66
Bảng 3.9. Kết quả test lẩy da với dị nguyên D.pt66
Bảng 3.10. Số lượng BCAT trong máu ngoại vi67
Bảng 3.11. Nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu với D.pt68
Bảng 3.12. Các chỉ số lâm sàng và mức độ kiểm soát hen phế quản68
Bảng 3.13 Điểm chất lượng cuộc sống đánh giá bằng công cụ EQ-VAS69
Bảng 3.14. Thay đổi các chỉ số lâm sàng ở nhóm điều trị MDĐH70
Bảng 3.15. Thay đổi các thông số chức năng hô hấp ở nhóm điều trị MDĐH71
Bảng 3.16. Thay đổi kết quả test lẩy da với dị nguyên D.pt ở nhóm điều trị MDĐH72
Bảng 3.17. Thay đổi số lượng BCAT trong máu ngoại vi ở nhóm điều trị MDĐH73
Bảng 3.18. Thay đổi mức độ kiểm soát HPQ ở nhóm điều trị MDĐH74
Bảng 3.19. Thay đổi các chỉ số lâm sàng ở nhóm điều trị theo GINA75
Bảng 3.20. Thay đổi các thông số chức năng hô hấp ở nhóm điều trị theo GINA76
Bảng 3.21. Thay đổi kết quả test lẩy da với DN D.pt ở nhóm điều trị theo GINA77
Bảng 3.22. Thay đổi số lượng BCAT trong máu ngoại vi ở nhóm điều trị theo GINA77
Bảng 3.23. Thay đổi mức độ kiểm soát HPQ ở nhóm điều trị theo GINA78
Bảng 3.24. Mức độ cải thiện các chỉ số lâm sàng80
Bảng 3.25. Mức cải thiện các thông số chức năng hô hấp82
Bảng 3.26. Sự cải thiện điểm test lẩy da với dị nguyên D.pt83
Bảng 3.27. Sự thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu với dị nguyên D.pt84
Bảng 3.28. Sự cải thiện mức độ kiểm soát HPQ85
Bảng 4.1. Các nghiên cứu điều trị MDĐH với dị nguyên MBN trong HPQ101
Bảng 4.2. Hiệu quả của liệu pháp MDĐH dưới lưỡi trong HPQ trẻ em110
 
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Mạt D. Pteronyssinus10
Hình 1.2. Đáp ứng miễn dịch trong HPQ15
Hình 1.3. Lưu đồ chẩn đoán HPQ trong thực hành lâm sàng21
Hình 1.4. Sự thay đổi về miễn dịch sau điều trị liệu pháp MDĐH23
Hình 2.1. Nguyên lý kỹ thuật định lượng kháng thể IgE đặc hiệu45
Hình 2.2. Các bước thực hiện kỹ thuật định lượng IgE đặc hiệu46
Hình 2.3. Protocol và thời gian điều trị50
Hình 2.4. Hướng dẫn cách nhỏ dị nguyên vào đường dưới lưỡi52
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu54
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính61
Biểu đồ 3.2. Phân bố về nghề nghiệp61
Biểu đồ 3.3. Thay đổi các chỉ số lâm sàng ở nhóm điều trị MDĐH70
Biểu đồ 3.4. Thay đổi các thông số chức năng hô hấp ở nhóm điều trị MDĐH71
Biểu đồ 3.5. Thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu với D.pt ở nhóm điều trị MDĐH73
Biểu đồ 3.5. Thay đổi điểm EQ-VAS ở nhóm điều trị MDĐH74
Biểu đồ 3.6. Thay đổi các chỉ số lâm sàng ở nhóm điều trị theo GINA75
Biểu đồ 3.7. Thay đổi các thông số chức năng hô hấp ở nhóm điều trị theo GINA76
Biểu đồ 3.8. Thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu với D.pt ở nhóm điều trị theo GINA78
Biểu đồ 3.9. Thay đổi điểm EQ-VAS ở nhóm điều trị theo GINA79
Biểu đồ 3.10. Sự cải thiện điểm chất lượng cuộc sống EQ-VAS86
Hình 4.1. Liều ICS trước và sau điều trị trong nghiên cứu MT-02103
Hình 4.2. AASS khi tiếp xúc dị nguyên trong nghiên cứu P003105
Hình 4.3. Khả năng có đợt cấp hen đầu tiên ở giai đoạn giảm liều ICS  trong nghiên cứu MT-04 [74]107
Hình 4.4. Sự thay đổi đường kính sẩn của test lẩy da sau điều trị 114
Hình 4.5. So sánh sự thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu sau điều trị 117
 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Năng An (2016). Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch ở bệnh nhân hen phế quản sau điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssuinus. Tạp chí Y học Thực hành 1022, số 9, tr. 7 – 10. 
2.Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Năng An (2016). Đánh giá bước đầu hiệu quả lâm sàng ở bệnh nhân hen phế quản được điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dr.pt (Dermatophagoides pteronyssuinus). Tạp chí Y học Thực hành 1027, số 11, tr. 281 – 283. 
3.Chu Chí Hiếu, Nguyễn Hoàng Phương (2012). Điều trị miễn dịch đặc hiệu bệnh dị ứng. Tạp chí Y Học Lâm sàng số 65, tr. 22-26.

 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ, Ban hành kèm theo Quyết định số 4776 /QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ  Y tế, Tr. 1-42. 
2.Global Initiative for asthma (2006). Global Strategy for asthma management and prevention, 1-27. 
3.Jutel M (2014). Allergen-Specific Immunotherapy in Asthma. Curr Treat Options Allergy, 1, 213-219.
4.Vidal C, Lojo S, Juangorena M et al (2016). Association Between Asthma and Sensitization to Allergens of Dermatophagoides pteronyssinus. J Investig Allergol Clin Immunol, 26, 304-309.
5.Nguyễn Năng An  (2006), Hen phế quản, Bài giảng Dị ứng- miễn dịch lâm sàng, NXB Y học Hà nội tr. 27-40.
6.GINA (2004). Global Burden of Asthma, tr. 11-25.
7.Nathan RA, Sorkness CA, Kosinski M, Schatz M, Li JT, Marcus P, et al (2004). Development of the asthma control test: a survey for assessing asthma control. J Allergy Clin Immunol 113(1), 59-65. 
8.Trịnh Mạnh Hùng (1999), Kết quả chẩn đoán và điều trị đặc hiệu hen phế quản – viêm mũi dị ứng do bụi nhà, Luận án tiến sĩ Y khoa, Trư-ờng Đại học Y Hà nội, Hà nội.
9.Osama H. Abd Ella, El Kady A.M, Badawy et al (2015). Allergy to Dermatophagoides pteronyssinus (Der p1) and Dermatophagoides farina (Der f1) in Patients with Atopic Asthma. International Journal of Science and Research. 4(11), 1896-1902.
10.Kovac K, Dodig S, Tjesic-Drinkovic D et al (2007). Correlation between asthma severity and serum IgE in asthmatic children sensitized to Dermatophagoides pteronyssinus. Arch Med Res, 38, 99-105.
11.Li C, Diao J, Jiang Y, et al. (2016) Specific immunotherapy with major group 5 allergen derived from Dermatophagoides farinae in murine model of asthma. Int J Clin Exp Med, 9, 1843-1849.
12.AD-ADO-Nguyễn Năng An và Trương Kiệt dich (1986). Dị ứng học đại cương, NXB Y học Hà nội, tr 25-45.
13.Phan Quang Đoàn (2008). Tìm hiểu mối liên quan của viêm mũi dị ứng với sự phát sinh của hen phế quản. Đề tài cơ sở Bệnh viện Bạch mai, tr 15-18.
14.Vũ Minh Thục và cs (2004). Đánh giá hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường tiêm ở bệnh nhân Viêm mũi dị ứng do dị nguyên mạt bụi nhà D.pteronyssinus, Đề tài cấp bộ.
15.Nguyễn Năng An (2005). Tổng quan về vấn đề Hen phế quản, Tạp chí Y học thực hành, N513, tr.7-8.
16.Vũ Minh Thục (1995). Hen Phế quản Atopy, Luận văn Tiến sỹ Y học, Mockba. 400tr.
17.Nguyễn Năng An, Trần Thuý Hạnh, Nguyễn Hoàng Phương (2005). Những hiểu biết mới về cơ chế Hen, Kỷ yếu “25 năm xây dựng và phát triển chuyên ngành Dị ứng – MDLS Hà Nội”.
18.National Heart, Lung, and Blood Institute (2007). Expert Panel Report 3: Guidelines for the Diagnosis and Management of Asthma, Full Report, Section 3, Component 1: Measures of Asthma Assessment and Monitoring, 36-68. 
19.Trần Doãn Trung Cang, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Lê Thị Tuyết Lan (2009). Khảo sát tỷ lệ bệnh hen kèm theo ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và skin prick test dương tính. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, số 13, phụ bản số 1, Tr. 256 – 263. 
20.Lê Văn Don (2010). Nghiên cứu nồng độ IgE ở bệnh nhi hen phế quản. Tạp chí Y học thực hành, số 715, số 5, tr. 11-13. 
21.Ogunlade O, Ige O, Arinola O et al (2012). Allergen-specific immunoglobulin E (IgE) antibodies and skin test reactivity in patients with asthma in Nigeria. Journal of Clinical Immunology and Immunopathology Research, 4, 25-28.
22.Deo SS, Mistry KJ, Kakade AM, et al (2010). Relationship of total IgE, specific IgE, skin test reactivity and Eosinophil′ s in Indian patients with allergy. J Indian Acad Clin Med, 11, 265-271.
23.Dominguez-Ortega J, Delgado J, Blanco C, et al. (2017) Specific allergen immunotherapy for the treatment of allergic asthma: a review of current evidence. J Investig Allergol Clin Immunol, 27, 1-35.
24.Pipet A, Botturi K, Pinot D et al (2009). Allergen-specific immunotherapy in allergic rhinitis and asthma. Mechanisms and proof of efficacy. Respir Med, 103, 800-812.
25.Dhami S, Nurmatov U, Agache I, et al (2015). Allergen immunotherapy for allergic asthma: protocol for a systematic review. Clin Transl Allergy, 6, 5.
26.Lee JH and Kim SC (2017). Subcutaneous Immunotherapy for Allergic Asthma in a Single Center of Korea: Efficacy, Safety, and Clinical Response Predictors. J Korean Med Sc, 32, 1124-1130.
27.Tsabouri S, Mavroudi A, Feketea G, et al (2017). Subcutaneous and Sublingual Immunotherapy in Allergic Asthma in Children. Front Pediatr, 5, 82.
28.Yukselen A, Kendirli SG, Yilmaz M, et al (2012). Effect of one-year subcutaneous and sublingual immunotherapy on clinical and laboratory parameters in children with rhinitis and asthma: a randomized, placebo-controlled, double-blind, double-dummy study. Int Arch Allergy Immunol, 157, 288-298.
29.Nagata M and Nakagome K (2010). Allergen immunotherapy in asthma: current status and future perspectives. Allergol Int, 59, 15-19.
30.Larsen JN, Broge L and Jacobi H (2016). Allergy immunotherapy: the future of allergy treatment. Drug Discov Today, 21, 26-37.
31.Passalacqua G, Rogkakou A, Mincarini M et al  (2015). Allergen immunotherapy in asthma; what is new? Asthma research and practice, 1, 6.
32.Canonica GW, Cox L, Pawankar R, et al (2014). Sublingual immunotherapy: World Allergy Organization position paper 2013 update. World Allergy Organ J, 7, 6. 
33.Global Initiative for asthma (2017). Global Strategy for asthma management and prevention, 43 – 44.
34.Brozek JL, Bousquet J, Baena-Cagnani CE, et al (2010). Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma (ARIA) guidelines: 2010 revision. J Allergy Clin Immunol 126(3), 466-76.
35.Woods RK., Haydn Walters E., Wharton C., et al (2001). The rising prevalence of asthma in young Melbourne adults is associated with improvement in treatment. Ann Allergy Asthma Immunol 87, 117–123.
36.Malo JL, L’Archeveque I, Trudeau C, d’Aquino C, Cartier A (1993). Should we monitor peak expiratory flow rates or record symptoms with a simple diary in the management of asthma? J Allergy Clin Immunol 91, 702-09.
37.Tual S, Godard P, Piau J-P, et al (2008). Asthma-related mortality in France, 1980–2005: decline since the last decade. Allergy 12, 621-623. 
38.Charpin D, Vervloet D, Charpin J (1988). Epidemiology of asthma in western Europe. Allergy 43, 481-492.
39.Piacentini G. L., Peroni D. G., Bodini A., et al (2009). Childhood Asthma Control Test and airway inflammation evaluation in asthmatic children. Allergy 64, 1753–1757.
40.Đào Minh Tuấn (2011). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị kiểm soát hen ở trẻ em. Tạp chí Y học Thực hành (760), số 4, Tr.63-66.
41.Nguyễn Tiến Dũng, Ngô Thị Xuân (2008). Đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản trẻ em bằng test kiểm soát hen. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai 2008, volume 1, tr.94-99.
42.Jarvis D, Leynaert B (2008). The association of asthma, atopy and lung function with hormone replacement therapy and surgical cessation of menstruation in a population-based sample of English women. Allergy 63, 95-102.
43.Nga N.N., Chai S.K., Binh T.T., et al (2003). ISAAC-based asthma and atopic symptoms among Ha Noi school children. Pediatr Allergy Immunol 14, 272–279. 
44.Burke W., Fesinmeyer M., Reed K., et al (2003). Family History as a Predictor of Asthma Risk. Am J Prev Med 24(2), 160–169.
45.Antó JM., Sunyer J., Rodriguez-Roisin R., et al (1989). Community Outbreaks of Asthma Associated with Inhalation of Soybean Dust. N Engl J Med 320, 1097-1102.
46.Trần Thúy Hạnh, Nguyễn Văn Đoàn (2012). Thực trạng Hen phế quản ở Việt Nam năm 2010-2011. Đề tài cấp Bộ. Hà Nội 2012.
47.Lê thị Hồng Hạnh, Đồng Khắc Hưng, Đào Minh Tuấn (2010). Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của hen phế quản ở trẻ em. Tạp chí Y học Thực hành (716), số 5, tr. 50-54.
48.Nguyễn Quốc Tuấn, Vũ Minh Điền (2007). Bước đầu nghiên cứu bệnh hen phế quản ở người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai (01/2002-12/2005). Tạp chí Y học Lâm sàng, số 23, tr. 45-51.
49.Trakultivakorn M, Sangsupawanich P, Vichyanond P (2007). Time Trends of the Prevalence of Asthma, Rhinitis and Eczema in Thai Children–ISAAC (International Study of Asthma and Allergies in Childhood) Phase Three. Journal of Asthma 44, 609–611. 
50.Sears MR, Burrows B, Flannery EM, et al (1991). Relation between airway responsiveness and serum IgE in children with asthma and in apparently normal children. N Engl J Med  325, 1067-1071.
51.Trần Doãn Trung Cang, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Lê Thị Tuyết Lan (2009). Khảo sát tỷ lệ bệnh hen kèm theo ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có biểu hiện dị ứng và skin prick test dương tính. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, số 13, phụ bản số 1, Tr. 256 – 263.
52.Weiss KB (1993). Breathing better or wheezing worse? The changing epidemiology of asthma morbidity and motarlity. Annu. Rev. Publ. Health, 14, 491- 513.  
53.Nguyễn Đình Hải, Nguyễn Hoài Nam, Lương Thị Bích Thủy  (2005). Khảo sát bệnh hen phế quản và điều trị tại Khoa khám – BV Nhân dân Gia định. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 9, Số 4, tr. 235-243.
54.Buist AS, Vollmer WM, Wilson SR, Frazier EA, Hayward AD (2006). A Randomized Clinical Trial of Peak Flow versus Symptom Monitoring in Older Adults with Asthma. Am J Respir Crit Care Med 174. 1077–1087.
55.Đặng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Thu Ba (2008). Xác định tần xuất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp 1 Quận Gò Vấp. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, số 12 (phụ san số 4), tr. 162 – 166. 7.
56.Halken S (2003). Early sensitisation and development of allergic airway disease – risk factors and predictors. Paediatr Respir Rev  4, 128-138.
57.Lê Văn Khang, Phan Quang Đoàn, Nguyễn Năng An (1998). “Bước đầu phát hiện tỷ lệ Hen phế quản trong một số vùng dân cư Hà nội”, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch mai 1997-1998, Hà nội, tr.124-129.
58.Hsu J-Y, King S-L, Kuo BI-T, Chiang C-D (2004). Age of onset and the characteristics of asthma. Respirology 9, 369–372.
59.Sears M.R., Greene J. M., Willan A. R., et al (2003). A Longitudinal, Population-Based, Cohort Study of Childhood Asthma Followed to Adulthood. N Engl J Med 349, 1414-22.
60.Phan Quang Đoàn, Lê Anh Tuấn (2011). Nghiên cứu bệnh dị ứng trong cộng đồng dân cư Hà nội. Tạp chí Y học Lâm sàng, số 61 (4/2011), Tr. 32-39.
61.Brand PL, Duiverman EJ, Waalkens HJ, et al (1999). Peak flow variation in childhood asthma: Correlation with symptoms, airways obstruction, and hyperresponsiveness during long-term treat¬ment with inhaled corticosteroids. Dutch CNSLD Study Group. Thorax 54, 103–107.
62.Llewellin P, Sawyer G, Lewis S, et al (2002). The relationship between FEV1 and PEF in the assessment of the severity of airways obstruc¬tion. Respirology 7, 333–337.
63.Aggarwal AN, Gupta D, Jindal SK (2006). The relationship between FEV1 and peak expiratory flow in patients with airways obstruction is poor. Chest 130, 1454–1461.
64.Ferguson AC (1988). Persisting airway obstruction in asymptomatic children with asthma with normal peak expiratory flow rates. J Allergy Clin Immunol 82, 19–22.
65.Teeter J, Bleecker E (1998). Relationship between airway obstruction and respiratory symptoms in adult asthmatics. Chest 113, 272-277.
66.Fuhlbrigge AL, Adams RJ, Guilbert TW, Grant E, Lozano P, Janson SL, et al (2002). The burden of asthma in the United States: level and distribution are dependent on interpretation of the National Asthma Education and Prevention Program guidelines. Am J Respir Crit Care Med 166, 1044-1049. 
67.Nguyễn Năng An và cs  (2008). Nghiên cứu độ lưu hành, tình hình kiểm soát và điều trị hen tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội theo GINA 2006. Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội quản lý, Hà Nội 2008.
68.Lai C. K.W., Ko F.W.S., Bhome A., et al (2011). Relationship between asthma control status, the Asthma Control Test™ and urgent health-care utilization in Asia. Respirology 16, 688–697. 
69.Lai C.K.W., Kuo S-H., de Guia T., et al (2006). Asthma control and its direct healthcare costs: findings using a derived Asthma Control Test TM score in eight Asia-Pacific areas. Eur Respir Rev 15, 98, 24–29.
70.Demoly P., Gueron B., Annunziata K., et al (2010). Update on asthma control in five European countries: results of a 2008 survey. Eur Respir Rev 19, 116, 150–157.
71.Yang X, Fan G and Li J (2016). Diagnostic value of Der p 1 and Der p 2 specific IgE in Dermatophagoides pteronyssinus IgE sensitization. Ann Allergy Asthma Immunol 116, 295-301.
72.Resch Y, Michel S, Kabesch M et al (2015). Different IgE recognition of mite allergen components in asthmatic and nonasthmatic children. J Allergy Clin Immunol 136, 1083-1091.
73.Nelson RP, Jr., DiNicolo R, Fernandez-Caldas E et al (1996). Allergen-specific IgE levels and mite allergen exposure in children with acute asthma first seen in an emergency department and in nonasthmatic control subjects. J Allergy Clin Immunol, 98, 258-263.
74.Virchow JC, Backer V, Kuna P, et al. (2016) Efficacy of a House Dust Mite Sublingual Allergen Immunotherapy Tablet in Adults With Allergic Asthma: A Randomized Clinical Trial. Jama 315, 1715-1725.
75.Mosbech H, Deckelmann R, de Blay F, et al (2014). Standardized quality (SQ) house dust mite sublingual immunotherapy tablet (ALK) reduces inhaled corticosteroid use while maintaining asthma control: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial. J Allergy Clin Immunol, 134, 568-575.
76.de Blay F, Kuna P, Prieto L, et al (2014). SQ HDM SLIT-tablet (ALK) in treatment of asthma–post hoc results from a randomised trial. Respir Med.  108(10), 1430-7. 
77.Zielen S, Kardos P and Madonini E. (2010). Steroid-sparing effects with allergen-specific immunotherapy in children with asthma: a randomized controlled trial. J Allergy Clin Immunol, 126, 942-949.
78.Blumberga G, Groes L, Haugaard L, Dahl R (2006). Steroid-sparing effect of subcutaneous SQ-standardised specific immunotherapy in moderate and severe house dust mite allergic asthmatics. Allergy  61, 843-8.
79.Olaguíbel JM, Alvarez Puebla MJ (2005). Efficacy of sublingual allergen vaccination for respiratory allergy in children. Conclusions from one meta-analysis. J Investig Allergol Clin Immunol. 15(1), 9-16.
80.Calamita Z, Saconato H, Pela AB, et al (2006). Efficacy of sublingual immunotherapy in asthma: systematic review of randomized-clinical trials using the Cochrane Collaboration method. Allergy, 61, 1162-1172.
81.Penagos M, Passalacqua G, Compalati E, et al (2008). Metaanalysis of the efficacy of sublingual immunotherapy in the treatment of allergic asthma in pediatric patients, 3 to 18 years of age. Chest, 133, 599-609.
82.Compalati E, Passalacqua G, Bonini M, et al. (2009) The efficacy of sublingual immunotherapy for house dust mites respiratory allergy: results of a GA2LEN meta-analysis. Allergy, 64, 1570-1579.
83.Larenas-Linnemann D, Blaiss M, Van Bever HP, Compalati E, Baena-Cagnani CE (2013). Pediatric sublingual immunotherapy efficacy: evidence analysis, 2009-2012. Ann Allergy Asthma Immunol 110, 402-15.
84.Liao W,  HuLei-Lei Shen Q, Hu Y, et al (2015). Sublingual Immunotherapy for Asthmatic Children Sensitized to House Dust Mite. Medicine (Baltimore). 94(24),  e701.
85.Bousquet J, Scheinmann P, Guinnepain MT, et al (1999). Sublingual-swallow immunotherapy (SLIT) in patients with asthma due to house-dust mites: a double-blind, placebo-controlled study. Allergy. 54(3), 249-60.
86.Djuric-Filipovic, Caminati M, Filipovic D, Salvottini C, Zivkovic Z (2017). Effects of specific allergen immunotherapy on biological markers andclinical parameters in asthmatic children: a controlled-real life study. Clin Mol Allergy Apr 3,15, 7.
87.Bahceciler NN, Arikan C, Taylor A, et al (2005). Impact of sublingual immunotherapy on specific antibody levels in asthmatic children allergic to house dust mites. Int Arch Allergy Immunol  136(3), 287-94. 
88.Mungan D, Misirligil Z, Gurbuz L (1999). Comparison of the efficacy of subcutaneous and sublingual immunotherapy in mite-sensitive patients with rhinitis and asthma – a placebo-controlled study. Ann Allergy Asthma Immunol 82, 485–490.
89.Tao L, Shi B, Shi G, Wan H (2014). Efficacy of sublingual immunotherapy for allergic asthma: retrospectivemeta-analysis of randomized, double-blind and placebo-controlled trials. Clin Respir J.  8(2), 192-205.
90.Nguyễn Trọng Tài (2013). Thay đổi test lảy da và kích thích mũi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi bằng dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus. Tạp chí Y học thực hành (859) số 2, tr. 6-8.
91.Vesna TS, Denisa D, Slavenka J, et al (2016). Efficacy of Sublingual Immunotherapy with Dermatophagoides Pteronyssinus: A Real-life Study. Iran J Allergy Asthma Immunol. 15(2), 112-21.
92.Blumberga G, Groes L, Dahl R (2011). SQ-standardized house dust mite immunotherapy as an immunomodulatory treatment in patients with asthma. Allergy  66(2), 178-85. 
93.Pajno GB, Morabito L, Barberio G, Parmiani S (2000). Clinical and immunologic effects of long-term sublingual immunotherapy in asthmatic children sensitized to mites: a double-blind, placebo-controlled study. Allergy 55(9), 842-9.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment