Điều trị hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng điều trị hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Kết quả và kết luận: Điện châm có tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng cột sống cổ ở bệnh nhân có hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy. Điểm đau trung bình theo
VAS giảm từ 6,67 ± 1,21 xuống 2,96 ± 2,36 điểm (p < 0,05), có 26,67% bệnh nhân không đau và tỷ lệ bệnh nhân đau ít tăng từ 6,67% lên 40%. 60% số bệnh nhân chức năng cột sống cổ trở về bình thường, 40% số bệnh nhân chức năng cột sống cổ hạn chế ít. Điều trị hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng điện châm ở những bệnh nhân lứa tuổi <45, thời gian mắc bệnh < 2 tuần và thể phong hàn thấp tý đạt hiệu quả cao hơn.
Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến, trong đó phần lớn liên quan đến thoái hóa cột sống cổ . Tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến cơ xương cổ gáy khá cao, đứng thứ hai sau vùng cột sống thắt lưng. Để điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy, y học có nhiều phương pháp khác nhau, kết hợp cả thuốc và không dùng thuốc nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của mỗi phương pháp, mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh. Trong đó phương pháp điện châm của y học cổ truyền đã và đang được áp dụng nhiều. Do vậy, chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu với mục tiêu sau: 1. Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm. 2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán là hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy.
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại
Đau vùng cổ gáy: 1 hoặc 2 bên. Đau mỏi ê ẩm hoặc đau tăng khi vận động, khi ấn hai bên cơ vùng cổ gáy co cứng. Có điểm đau cạnh cột sống cổ.
Hạn chế vận động cột sống cổ. Bệnh nhân có tư thế chống đau: xu hướng nghiêng đầu về bên đau
và bên đau nâng cao hơn bên lành.
Chụp X-Quang cột sống cổ thường quy: có hoặc không có hình ảnh tổn thương THCS.
Tốc độ máu lắng bình thường.
1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền
Dựa vào tứ chẩn để lựa chọn bệnh nhân có hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy thuộc hai thể: phong hàn thấp tý, huyết ứ.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Co cứng cơ vùng cổ gáy do bẩm sinh, do chấn thương (ngã, va đập…).
Thoái hóa cột sống cổ có hội chứng chèn ép tủy, thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ.
Bệnh thực thể : lao, di căn, ung thư, viêm mủ.
Bệnh nhân không tuân thủ theo quy trình điều trị
2. Phương pháp
2.1. Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng theo chiều dọc, tuyển chọn ngẫu nhiên, so sánh kết quả trước và sau điều trị 10 ngày.
2.2. Phương pháp điều trị
Công thức huyệt:
– Tả: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt, Lạc chẩm.
– Bổ: Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Cách du, Huyết hải.
Cường độ: kích thích đạt ngưỡng tuỳ từng bệnh nhân.
Điện châm: 30 phút/ lần/ngày X 10 ngày (sáng)
Trong quá trình điều trị không áp dụng phương pháp nào khác
2.3. Đánh giá kết quả
* Triệu chứng đau: theo thang điểm VAS (visual analogue scale):
Không đau : 0 điểm Đau ít : 1 điểm Đau vừa : 2 điểm Đau nhiều : 3 điểm Rất đau : 4 điểm
* Biên độ hoạt động cột sống cổ [2]:
Hạn chế 0 động tác : 0 điểm
Hạn chế 1 động tác : 1 điểm
Hạn chế 2 động tác : 2 điểm
Hạn chế 3- 4 động tác : 3 điểm
* Đánh giá chức năng của cột sống cổ về mặt cơ năng [2]:
Không đau, không hạn chế hoạt động : 0 điểm
Không đau thường xuyên, ít ảnh hoạt động: 1 điểm
Đau vừa phải rút ngắn hoạt động : 2 điểm
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích