Điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc toàn bộ sau bỏng mắt do kiềm bằng ghép tự thân tấm biếu mô giác mạc nuôi cấy

Điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc toàn bộ sau bỏng mắt do kiềm bằng ghép tự thân tấm biếu mô giác mạc nuôi cấy

Nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp ghép tự thân tấm biểu mô giác mạc (BMGM) nuôi cấy điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn toàn bộ do bỏng vôi trên bệnh nhân tình nguyện. Kết quả sau phẫu thuật 3 tháng, tất cả 10 bệnh nhân đều hài lòng vì các triệu chứng chủ quan như đỏ mắt, chói mắt, chảy nước mắt giảm dần và khỏi. Lớp biểu mô bề mặt nhãn cầu (BMNC) được cải thiện tốt. Thời gian theo dõi sau phẫu thuật từ 1 năm đến 2 năm. ở thời điểm theo dõi cuối cùng, 6/10 mắt với kết quả phẫu thuật tốt: giác mạc trong, BMNC nhẵn bóng, không bắt màu íìuorescein, không hoặc có tăng sinh tân mạch <90° chu vi vùng rìa và kết quả test áp trên bề mặt giác mạc cho thấy hình ảnh các tế bào biểu mô bề mặt giác mạc bình thường, không thấy hình ảnh tế bào BMGM bị sừng hóa hoặc hình ảnh của các tế bào chế tiết nhày. 2 mắt có kết quả phẫu thuật loại trung bình và 2 mắt có kết quả phẫu thuật loại xấu do hiện tượng viêm, tăng sinh tân mạch của BMNC ở mức độ trung bình hoặc nặng.

Hội chứng suy giảm tế bào nguồn biểu mô giác mạc có các dấu hiệu lâm sàng như màng xơ mạch xâm lấn lên bề mặt giác mạc, loét giác mạc kéo dài, viêm biểu mô bề mặt nhãn cầu (BMNC), gây giảm thị lực trầm trọng. Hội chứng này là di chứng thường gặp ở giai đoạn tổn thương mạn tính sau bỏng mắt. Năm 1997, Pellegrini và cộng sự đã công bố kết quả của phương pháp ghép tấm biểu mô giáp mạc (BMGM) nuôi cấy để điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn BMGM [1]. Từ đó đến nay, một số tác giả đã nghiên cứu và cho thấy phương pháp ghép tấm BMGM nuôi cấy, từ mẫu biểu mô vùng rìa giác mạc, điều trị hội chứng suy giảm tế bào nguồn sau bỏng mắt có nhiều ưu điểm so với các phương pháp điều trị trước đây [2,3,4,5,6]. Từ năm 2007, tại trường Đại học Y Hà Nội công nghệ nuôi cấy tế bào đã phát triển và tiến hành nuôi cấy từ mẫu mô của người [7,8]. Do đó, đồng thời với nhu cầu thực tế là việc điều trị cho bệnh nhân, khoa Kết – Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương và bộ môn Mô và Phôi thai học, trường Đại học Y Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng phương pháp ghép tấm BMGM nuôi cấy.
II.    ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu: Bệnh nhân sau khi bị bỏng một mắt do kiềm từ 1 tháng trở lên, trên lâm sàng mắt được chẩn đoán có hội chứng suy giảm tế bào nguồn BMGM, có một trong các dấu hiệu sau: loét giác mạc khó hàn gắn, màng xơ mạch từ phía kết mạc xâm lấn lên biểu mô giác mạc, tróc biểu mô giác mạc tái phát.
Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi nghiên cứu: Mắt bị bỏng có hở mi nặng phối hợp, dính mi cầu, khô mắt nặng.
2.2.    Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, không có so sánh, được thực hiện tại khoa Kết – Giác mạc, bệnh viện Mắt trung ương và Bộ môn Mô và Phôi thai học, trường Đại học Y Hà nội từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 4 năm 2011. Phương pháp ghép tấm BMGM nuôi cấy được thực hiện trên 10 bệnh nhân bị bỏng một mắt do kiềm, mắt có biểu hiện hội chứng suy giảm tế bào nguồn toàn bộ.
2.3.    Cách thức tiến hành nghiên cứu
a)    Cách thức sinh thiết mẫu biểu mô vùng rìa trên mắt lành: vị trí sinh thiết từ 11 giờ đến 1 giờ tại vùng rìa. Kích thước mẫu biểu mô chiều rộng khoảng 3 mm, chiều dài 5 mm, được nuôi cấy trên nền màng ối người. Tấm BMGM sau nuôi cấy có hình tròn, đường kính khoảng 2,5 cm, màu trắng mờ, có tính đàn hồi.
b)    Cách thức phẫu thuật ghép tấm BMGM nuôi cấy: mở kết mạc 360° quanh chu vi vùng rìa. Tiến hành gọt và loại bỏ màng xơ mạch trên bề mặt giác mạc. Trải tấm BMGM nuôi cấy trên BMNC. Khâu cố định tấm BMGM bằng các mũi chỉ rời 9/0.
c)    Điều trị sau phẫu thuật bằng thuốc tra mắt: oíloxacin 4 lần/ngày; prednisolone acetate 6 lần/ngày; nước mắt nhân tạo, dinh dưỡng, làm ẩm bề mặt nhãn cầu 1lần/ giờ.
d)    Quan sát hình thái các tế bào BMGM ở lớp nông trên bề mặt giác mạc bằng test áp tế bào ở thời điểm theo dõi cuối cùng, tháng 4 năm 2011.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment