Điều trị nhiễm toan ở trẻ em tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện nhi Trung Ương
Nghiên cứu tiến hành trên 105 bệnh nhân được chẩn đoán là nhiễm toan dựa vào triệu chứng lâm sàng và khi máu động mạch từ 10/2001 tới 10/2002 tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi trung ương.
Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ: Bù Nabica lượng là 6,8 mEq/kg cho nhóm toan chuyển hoá, hỗ trợ thông khí, điều trị bệnh chính và triệu chứng.
Kết quả: Sau 4 – 6 giờ điều trị, pH đã tăng, cải thiện các triệu chứng lâm sàng, nhưng phải sau 24 – 36 giờ pH máu mới về mức bình thường. Nhóm toan chuyển hoá có cải thiện về lâm sàng và pH máu đến sớm hơn so nhóm toan hô hấp và toan hỗn hợp. Chỉ số pH máu có giá trị tiên lượng bệnh. Khi pH < 7.20 tỉ lệ tử vong cao hơn rõ rệt.
Nhiễm toan là hậu quả do tích lũy acid hoặc mất Base. Nhiễm toan nặng gây ra các biến chứng nặng nề hoặc gây tử vong nhanh [1]. Brach BB nghiên cứu 2647 trường hợp tử- Phương pháp tiến cứu mô tả: lập bệnh án theo mẫu nghiên cứu chung gồm các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu dịch tễ lâm sàng: tuổi, giới, bệnh chính.
vong trong 19 tháng tại bệnh viện có 27 bệnh + Chỉ tiêu lâm sàng:nhân nhiễm toan chuyển hoá (chiếm 1%) [2]. ! Trạng thái thần kinh: trẻ tỉnh, kích thích, li Tại Việt Nam, trong Nhi khoa nhiễm toan còn bì, hôn mê.ít được nghiên cứu, vì vậy chúng tôi tiến hành
đề tài này với mục tiêu:
Nhận xét về điều trị nhiễm toan ở trẻ em tại khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) bệnh viện Nhi Trung ương (BV Nhi TW).
II. Đối tượng và phương pháp
Tuần hoàn: mạch, huyết áp (HA), refill…
Hô hấp: tần số thở/phút, kiểu thở, tím tái.
Các biểu hiện kèm theo như tình trạng mất nước, bài niệu…
+ Cận lâm sàng: Khí máu động mạch,điện giải đồ (ĐGĐ), canxi, glucose máu, ure
Đối tượng: và Creatinin máu…
Gồm 105 bệnh nhân (BN) được chẩn * Thời điểm làm xét nghiệm khí máu,đoán là nhiễm toan với tiêu chuẩn lâm sàng ĐGĐ tại T : khi vào viện / hoặc có triệu chứngvà và phân tích khí máu động mạch từ 15/10/2001 đến 15/10/2002 tại khoa HSCC BV Nhi TW.
Gồm 29 trẻ gái và 71 trẻ trai, tuổi trung bình là 2 ± 1,9 tuổi trong đó nhiễm toan chuyển hoá 53 BN (51%), toan hô hấp 37 BN (35%) và toan hỗn hợp 15 BN (14%).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu của nhiễm toan, T1 sau 4 – 6 giờ, T2 sau 24 – 36giờ điều trị.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích