Điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện đại học y Hà Nội

Điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay tại bệnh viện đại học y Hà Nội

Hội chứng ống cổ tay thường gặp và có nhiều phương pháp điều trị. Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng ống cổ tay trên những bệnh nhân được điều trị phẫu thuật. Kết quả cho thấy nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 4,3/1. Bệnh nhân thường đến viện khi bệnh đã diễn biến một thời gian trên 2 năm. Những triệu chứng rối loạn cảm giác chủ quan (tê, dị cảm, đau) gặp trên tất cả các bệnh nhân. Giảm vận động, teo cơ mô cái gặp với tỷ lệ tương đối cao. Các rối loạn về dẫn truyền cảm giác gặp nhiều hơn thay đổi về dẫn truyền vận động của dây thần kinh giữa và có giá trị
rất cao trong chẩn đoán điện sinh lý hội chứng ống cổ tay. Siêu âm cũng có giá trị cao trong chẩn đoán. Từ các kết quả trên có thể thấy, các bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay được phẫu thuật có đầy đủ các triệu chứng của bệnh cảnh hội chứng ống cổ tay đến muộn
Hội chứng ống cổ tay (HCOCT) là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép tại vùng ống cổ tay, đây là một hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên. Ở Mỹ thì tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay hàng năm khoảng 5%0 người. Theo thống kê ở Mỹ, năm 2005 có tới 16.440 người lao động phải nghỉ việc do bị hội chứng ống cổ tay. Chỉ tính riêng chi phí và thiệt hại cho một người đã lên tới 30000 đô la [3].
Việc chẩn đoán hội chứng ống cổ tay chủ yếu dựa vào lâm sàng và thăm dò điện sinh lý thần kinh. Ở Việt Nam gần đây với sự phát triển của Y học và các kỹ thuật điện sinh lý thần kinh đã giúp cho việc chẩn đoán hội chứng ống cổ tay thuận lợi hơn trước rất nhiều, tuy nhiên những nghiên cứu về bệnh này còn rất hạn chế. Để góp một phần vào việc nâng cao khả năng phát hiện và chẩn đoán sớm hội chứng ống cổ tay, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng của hội chứng ống cổ tay được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội.
Nhận xét một số đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng ống cổ tay được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội.
II.    ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng nghiên cứu
32 bệnh nhân được chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay tại khoa ngoại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2012.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Được chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay và được điều trị phẫu thuật cắt dây chằng vòng giải phóng thần kinh giữa.
Hồ sơ bệnh án đầy đủ.
2.    Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu
Gồm các bước:
Bước 1: Lập danh sách những bệnh nhân được chẩn đoán HC OCT và đã được phẫu thuật.
Bước 2: Thu thập những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Bước 3: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng được thu thập thông tin theo một thống nhất.
3.    Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê Y học sử dụng chương trình SPSS 16.0.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment