Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong ba giờ đầu

Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong ba giờ đầu

Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường  tĩnh mạch  trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong ba giờ đầu.Đột  quỵ  thiếu  máu  não  gây  ra  bởi  tình  trạng  tắc  nghẽn  động  mạch não cấp tính, dẫn đến tình trạng suy giảm  tức thời  dòng máu nuôi tại vùng nhu mô não thuộc chi phối  của  động mạch não bị thuyên tắc. Sự tái  thông mạch máu sớm có thể xảy ra dưới tác động của chất hoạt hóa plasminogen mô  nội sinh, tuy nhiên ở hầu hết bệnh nhân, chức năng sinh lý này không đủ hiệu quả để tránh khỏi kết cục nhồi  máu não.

Tử vong do đột quỵ  não chiếm khoảng 9% các trường hợp tử vong trên toàn cầu,  đứng hàng thứ ba  sau  bệnh  lý  tim  mạch  và  ung  thư  [104].  Quan  trọng  hơn,  đột  quỵ  não  là  nguyên nhân gây tàn phế thường gặp nhất tại các nước phát triển, điều này tạo ra gánh nặng rất lớn về chi phí cho việc chăm sóc y tế  [4].  Khi mức  sống của người dân ngày càng được cải thiện, tuổi thọ tăng dần, điều này dẫn đến nguy cơ đột quỵ  não  ngày càng cao  [1],[6]. Theo  một nghiên cứu  dịch t? học của tác giả Lê Văn Thành, tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não ở ba tỉnh  phía Nam nước ta là 780/  100.000 dân,  tỷ  lệ  mới  mắc trong năm là 170/100.000 dân  [12].  Riêng tại  Bệnh  viện Nhân  dân  115, số bệnh nhân  đột  quỵ tăng cao theo từng năm, đến năm 2010, con số này đã tăng hơn gấp ba lần so với 5 năm trước đó [10]. Do vậy, bệnh lý đột quỵ não đã và đang để  lại cho gia đình và xã hội Việt Nam một gánh nặng rất lớn. 
Việc thành lập các đơn vị đột quỵ,  cùng với việc sử  dụng  liệu pháp  tiêu sợi  huyết đường tĩnh mạch đã giúp cải thiện kết quả  điều trị đối với  các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não.  Kết quả từ  thử nghiệm của Viện  Thần Kinh và Đột Quỵ  Não  Hoa Kỳ (NINDS)  cho thấy,  với  việc điều trị  -2-thuốc  hoạt hóa plasminogen mô  tái tổ hợp  (rtPA)  đường tĩnh mạch trong  cửa sổ ba giờ đầu, đã có thêm 13% bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não phục  hồi các chức năng thần kinh hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn tại thời điểm ba tháng  [138]. Nói cách khác, so với điều trị cơ bản, cứ tám  trường hợp được  điều trị bằng phương pháp này sẽ có thêm một  bệnh nhân  đột quỵ thiếu  máu não trở về cuộc sống bình thường. 
Đơn vị  đột quỵ đầu tiên  tại thành phố Hồ Chí Minh  được thành lập từ  năm  2000  [53],  tuy  nhiên  liệu pháp  tiêu  sợi  huyết  đường  tĩnh  mạch  chỉ  được  bắt đầu  sử dụng trên  một số ít  bệnh nhân  từ năm 2005.  Năm 2006, tác giả  Lê Văn Thành và cộng sự  đã tiến hành  nghiên cứu  đánh giá hiệu  quả của phương pháp  điều trị  rtPA  đường  tĩnh mạch  trên 121  bệnh nhân  đột quỵ thiếu máu  não cấp trong ba giờ đầu và  đã thu được những kết quả hết sức khích lệ  [14].  Nghiên cứu này được xem là nghiên cứu mở đầu cho các  nghiên cứu  khác với số lượng  bệnh nhân  lớn hơn,  trước khi có thể áp dụng liệu pháp rtPA đường  tĩnh mạch  một cách rộng rãi tại các trung  tâm đột quỵ trên  toàn quốc.  Tuy vậy, câu hỏi được đặt ra sau nghiên cứu đó là những đối tượng bệnh nhân Việt Nam nào sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ 
phương pháp tiêu sợi huyết rtPA đường  tĩnh mạch?  Nhằm  có thêm  những chứng cứ của liệu pháp điều trị này, đồng thời tìm các yếu tố có giá trị tiên lượng khả năng phục hồi vận động sau điều trị, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường  tĩnh mạch  trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong ba giờ đầu” với các mục tiêu sau:
1.  Đánh giá kết quả điều trị tiêu sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch: đánh giá -3-lâm  sàng  về  mức  độ  hồi  phục  chức  năng  thần  kinh  tại  thời  điểm  ba tháng, ghi nhận tỷ lệ xuất huyết não có triệu chứng và tỷ lệ tử vong.
2.  Tìm các yếu tố tiên lượng khả năng hồi phục chức năng thần kinh tại thời điểm ba tháng ở bệnh nhân điều trị tiêu sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch trong ba giờ đầu

MỤC LỤC Điều trị thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường  tĩnh mạch  trên bệnh nhân nhồi máu não cấp trong ba giờ đầu
Trang
Trang phụ bìa 
Lời cam đoan 
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình, bảng, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ  ———————————————————————-  1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  ——————————————————  2
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU  ——————————————————  4
1.1 Cơ chế bệnh sinh của thiếu máu não cục bộ ——————————-  4
1.2 Phân loại nh?i máu não cấp  ————————————————–  9 
1.3 Vai trò của hình ảnh học trong chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não  —-  12
1.4 Sự hình thành huyết khối và cơ chế tác động trên cục huyết khối 
của chất hoạt hóa plasminogen mô  —————————————-  19
1.5 Lịch sử  điều trị thuốc tiêu sợi huyết  —————————————  25
1.6 Nghiên cứu điều trị rtPA đường tĩnh mạch tại các nước Châu Á  ——  36
1.7 Kinh nghiệm sử dụng chất hoạt hóa plasminogen mô trong 
điều trị thiếu máu não cấp trong cửa sổ 0-3 giờ tại Việt Nam  ———  38
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  ———————   39
2.1. Đối tượng nghiên cứu ——————————————————-  39
2.2. Phương pháp nghiên cứu  —————————————————-  39
2.3. Phương pháp thu thập số liệu   ———————————————-  45
2.4. Xử lý và phân tích số liệu thống kê  —————————————  53 
2.5. Y đức  ————————————————————————–  54
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  ————————————————–   55
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu  ———–  55
3.2. Kết quả điều trị tiêu sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch   ——————-  63
3.3. Tiên lượng hồi phục chức năng thần kinh tại thời điểm ba tháng 
ở bệnh nhân điều trị rtPA đường tĩnh mạch trong ba giờ đầu…………..  83
4. BÀN LUẬN  ——————————————————————–   86
4.1. Đặc điểm chung của 152 bệnh nhân NMN điều trị rtPA 
đường tĩnh mạch trong ba giờ đầu  ………………………………………………..  86
4.2. Kết quả điều trị tiêu sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch   ……………………  95
4.3. Tiên lượng hồi phục chức năng thần kinh tại thời điểm ba tháng 
ở bệnh nhân điều trị rtPA đường tĩnh mạch trong ba giờ đầu…………  106
KẾT LUẬN ———————————————————————-  122
KIẾN NGHỊ và HẠN CHẾ  —————————————————  124
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ………………………..  125
TÀI LIỆU THAM KHẢO  ———————————————————  i
PHỤ LỤC 1: Biểu mẫu nghiên cứu   ——————————————  xxv 
PHỤ LỤC 2: Bệnh án mẫu   ————————————————-xxxiii 
PHỤ LỤC 3: Giấy đồng ý tham gia nghiên cứu   ————————   xxxvi
PHỤ LỤC 4: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu  —————  xxxvii

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 

1.  Nguyễn  Văn  Đăng (2006),  Tai  biến  mạch  máu  não,  Nxb  Y  học  –  Hà  Nội, tr. 38-40. 
2.  Lê Đức Hinh, Đàm Duy Thiên (2007),  “Một số thang điểm lượng giá  chức năng thần kinh”,  Tai biến mạch máu não  -Hướng  dẫn chẩn đoán  và xử trí, Nxb Y học, tr. 662-75.
3.  Nguyễn Thi Hùng (2004), “Chẩn đoán Tai biến Mạch máu Não”, Thần  Kinh Học Lâm sàng, NXB Y học, tr. 172-8.
4.  Hoàng Khánh (2004). “Dịch tể học tai biến mạch máu não”, Thần kinh  học lâm sàng, NXB Y học, tr. 159-63.
5.  Nguyễn  Thy  Khuê  (2007),  “Bệnh  đái  tháo  đường”,  Nội  tiết  học  đại  cương, NXB Y học, tr. 373-409.
6.  Vũ Anh Nhị (2004), Sổ tay đột quị, NXB Đại học Quốc Gia  – Tp. HCM,  tr. 74-96.
7.  Vũ  Anh  Nhị  (2004),  “Cập  nhật  cơ  chế  bệnh  sinh  và  điều  trị  đột  quỵ  hiện  đại”,  Hội  thảo  khoa  học  xử  trí  tai  biến  mạch  máu  não  lần  thứ  nhất Bệnh viện Chợ Rẫy, tr. 1-9.
8.  Cao Phi Phong (2004). “Nghiên cứu homocysteine trên bệnh nhân nhồi  máu não cấp”,  Luận án  Tiến  sĩ  Y  học, Trường Đại học  Y  dược thành  phố Hồ Chí Minh, tr. 55-75.
9.  Nguyễn Anh Tài (2005). “Đánh giá vai trò của Doppler xuyên sọ trong 
chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu não”,  Luận án  Tiến  sĩ  Y  học, Đại  -iihọc Y dược TP HCM, tr. 45-84.
10.  Đoàn  Công  Tấn  (2011),  “D?ch  t?  h?c  đ?t  qu?”,  Báo  cáo  khoa  học  thường niên- Bệnh viện Nhân dân 115- năm 2011, tr. 15-21.
11.  Phan  Công  Tân  và  cộng  sự  (2005),  “Áp  dụng  thuốc  rtPA  trị  liệu  4 trường  hợp  thiếu  máu  não  cấp  tại  bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định”,  Hội nghị khoa học Hội Thần kinh học Thành phố Hồ Chí Minh , Tháng  6 năm 2005.
12.  Lê Văn Thành và  cộng sự  (1995).  “Nghiên cứu sơ bộ về dịch tễ học  bệnh TBMMN tại ba tỉnh phía Nam: TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang và  Kiên Giang”, Công trình nghiên cứu khoa học 1994 – 1995, Đại Học Y  Dược TP HCM 1995, tr. 163-9. 
13.  Lê Văn Thành (1992),  “Tai biến mạch máu não”,  Bệnh  học thần kinh  NXB Y học, tr. 125-53.
14.  Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Kim Liên, Phan Công Tân, Nguyễn Văn  Tuấn (2010), “Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trên 121 bệnh  nhân  nhồi  máu  não  cấp  trong  3  giờ  tại  Tp.  HCM”,  Báo  cáo  tại  hội  nghị đột quỵ Việt Nam tháng 10/2010.
15.  Lê Tự Phương Thảo, Lê Văn Thành (2006).  “Nghiên cứu tương quan  lâm sàng, hình ảnh học, tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau”,  Luận  án  Tiến  sĩ  Y  học,  Trường  Đại  học  Y  dược  thành  phố  Hồ   Chí  Minh, tr. 56-98.
16.  Lê Văn Thính, Bùi Kim Mỹ (2004),  “Nhồi máu não”,  Thần kinh học  Lâm sàng, NXB Y học, tr. 183-7.
17.  Lê Văn Thính, Nguyễn Thị Thanh Vân (2005),  “Một số nhận xét về  -iiitình hình tai biến mạch máu vùng hố sau tại khoa  Thần kinh Bệnh viện  Bạch Mai trong 5 năm 2001-2005”, Y học lâm sàng, (10), tr. 19-24.
18.  Nguyễn Văn Thông (2007),  “Đơn vị đột quỵ não”,  Tai biến mạch máu  não- Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, NXB Y học, tr. 393-402.
19.  Nguyễn  Văn  Thông  (2007),  “Nguyên  tắc  chung  xử  trí  tai  biến  mạch  máu  não”,  Tai  biến  mạch  máu  não  Hướng  dẫn  chẩn  đoán  và  xử  trí, NXB Y học, tr. 371-85.
20.  Hồ Huỳnh  Quang Trí , Phạm nguyễn Vinh  (2006), “Chẩn đoán và điều  trị một số rối loạn nhịp riêng biệt”, Bệnh học tim mạch  tập 2,  NXB Y  học, tr. 200.
21.  Nguyễn Văn Triệu, Lê Đức Hinh, Nguyễn Văn  Thông (2006), “Đánh  giá một số yếu tố tiên lượng tử vong do tai biến mạch máu não”,  Hội  nghị  khoa  học  thần  kinh  lần  thứ  6,  Hội  Thần  kinh  học  Việt  Nam,  tr. 218-23.
22.  Phạm Nguyễn Vinh (2006), “Bệnh tăng huyết áp: Cơ chế, dịch tễ, lâm  sàng và chẩn đoán”, Bệnh học tim mạch tập 2,  NXB Y học, tr. 241.

Leave a Comment