Điểu trị ung thư vú nữ giai đoạn i, ii, iii tại khoa ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng giai đoạn 1998 – 2008

Điểu trị ung thư vú nữ giai đoạn i, ii, iii tại khoa ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng giai đoạn 1998 – 2008

Trong giai đoạn 1998 – 2008, 177 trường hợp ung thư vú nữ được điều trị tại Khoa Ung bướu Bênh viên Việt Tiệp. Trong đó 159 ca được cắt toàn bộ tuyến vú và vét hạch nách, 3 trường hợp phẫu thuật cất u, bảo tổn tuyến vú, 5 trường hợp được phẫu thuật làm sạch. 4 trường hợp tia xạ đơn thuần (T4). 96 trường hợp được tia xạ hậu phẫu, 60 trường hợp hạch nách di căn được điều trị hoá chất bổ trợ và 35 ca điều trị nội tiết bổ trợ.
Tỷ lệ tái phát và di căn là 27%, thời gian tái phát trung bình là 35 + 12,7 tháng.
Khả năng sông thêm toàn bộ 5 năm là 67%, khả năng sông thêm cho các giai đoạn I, IIA, IIB, IIIA, IIIB lần lượt là 100%, 85%, 78%, 45% và 27%.
Yếu tố tiên lượng bệnh bao gổm tình trạng khối u, tình trạng hạch nách di    căn    và số
lượng    hạch nách di căn, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê.
SUMMARY
TREATMENT OF WOMEN BREAST CANCER STAGE I, II, III IN ONCOLOGY DEPARTMENT OF VIETTIEP HOSPITAL IN THE PERIOD 1998 – 2008
171 cases of women breast cancer were treated in Viettiep Hospital in the period of 1998 – 2008. Of them 159 cases got modify mastectomy with axillary dissection, 3 lumpectomy and 5 palliative surgery. Irradiation alone in 4 cases of T4 bereast cancer. Irradiation post operation were done in 96 patients of axillary node positive. Adjuvant chimotherapy done in 60 cases. 35 cases got hormonal therapy.
Recurrent rate is 27%, mean time of recurrent is 35 + 12,7 month. Probability of cumulative 5 year survival rate (SR) is 67%. SR for stage I, IIA, IIB, IIIA, IIIB is 100%, 85%, 78%, 45% and 27% respectively.
Pronostic factors include : stage of tumor : SR for T1 : 100%, T2 : 82%,    T3 :    63%, T4    :
20%,    stage of lymph node : SR for N0 : 86%, N1 : 60%, N2 : 14%. (p < 0.01).
ĐẶT VẤN ĐỂ
Ung thư vú là bệnh phổ biến nhất trong các ung thư ở nữ giới. Việc ứng dụng đa môn phối hợp trong điều trị bệnh ung thư vú cũng như công tác phòng chông và phát hiện sớm đã mang lại kết quả khá khả quan cho những bệnh nhân ung thư vú [5]. Tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, mỗi năm trung bình có 20 trường hợp ung thư vú mới mắc, các bệnh nhân này được điều trị phối hợp phẫu thuật tia xạ, hoá chất và nội tiết theo phác đổ thích hợp [2, 3].
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú nữ tại khoa ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ năm 1998 – 2008.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
171 trường hợp ung thư vú nữ, có chẩn đoán GPBL là ung thư biểu mô tuyến vú, được chẩn đoán và điều trị tại khoa ung bướu bệnh viện Việt Tiệp trong giai đoạn 1998 – 2008 được nghiên cứu về một số đặc điểm bệnh học. Trong đó có 131 trường hợp có thông tin về tình trạng sống là cơ sở để đánh giá kết quả xa của điều trị bệnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả và tìm hiểu thông tin về tình trạng sống thêm của bệnh nhân.
Khả năng sống thêm sau mổ được tính theo phương pháp Kaplan – Meier.
Sử dụng test Log – Rank để so sánh khả năng sống thêm.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment