ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI: BÁO CÁO 119 TRƯỜNG HỢP

ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI: BÁO CÁO 119 TRƯỜNG HỢP

 ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI: BÁO CÁO 119 TRƯỜNG HỢP

Trần Văn Dễ*, Trần Văn Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chưa biến chứng ở trẻ em tại bệnh viện (BV) Nhi Đồng Cần Thơ từ 04/2014 đến 04/2015.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả, không đối chứng với 119 bệnh nhi viêm ruột thừa chưa có biến chứng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 04/2014 đến 04/2015.
Kết quả: Trong 119 bệnh nhi, có 63,9% nam và 36,1% nữ . Tỷ lệ nam/nữ là 1,7. Tuổi trung bình là 6,4 (3- 15). Kỹ thuật được sử dụng là kỹ thuật “in”.Số trocar sử dụng trong mổ là 3 (10-5-5 mm). Áp lực ổ bụng là 10- 15 mmHg, không có biến chứng tăng CO2 máu.Thời gian phẫu thuật trung bình là 43 phút. Thời gian tái lập lưu thông tiêu hóa trung bình là 15,2 giờ. Chỉ có 3,3% số bệnh nhi có biến chứng nhẹ sau mổ, không có trường hợp nào phải mổ lại. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chưa có biến chứng ở trẻ em hoàn toàn an toàn và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-gaithy ZK (2012), “Clinical value of total white blood cells and neutrohil counts in patients with suspected appendicitis:
retrospective study”, World Journal of Emergency Surgery, 7(32), pp. 1-7.
2. Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tp HCM (2015), “Điều trị viêm ruột thừa”, Phác đồ điều trị Nhi Khoa 2015.Nhà xuất bản Y Học, tr.
1027-1029. 
3. Brunicardi FC. et al (2014), “The Appendix”, Schwartz’s Principles of Surgery 10th Edition, McGraw-Hill Education, pp.
1241-1262
4. Bùi Chí Trung (2015), “Kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Đăk Nông”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Viện – Trường Tây Nguyên – Khánh Hòa lần thứ IX, tr.1-7.
5. Dingemann J, Metzelder ML, and Szavay PO (2013), “Current status of laparoscopic appendectomy in children: a nation wide survey in Germany”, Eur J Pediatr Surg, 23(3), pp. 226-233.
6. Hannan Jafrul (2014), “Laparoscopic Appendectomy in Children: Experience in a Single Centre in Chittagong, Bangladesh”, Minimally Invasive Surgery, 2014, pp. 4.
7. Jagdish BK, et al. (2014), “Utility of Alvarado score in diagnosing acute appendicitis in children: A cross sectional study”, Natl J Med Res, 4(2), pp. 125-127.
8. Kavic M (2015),”Laparoscopic Appendectomy”, Prevention and Management of LaparoendoscopicSurgical Complication,
Society of Laparoendoscopic Surgeons, [cited 2015 March 17], Available from: URL:
9. Le J, et al. (2013), “Do clinical outcomes suffer during transition to an ultrasound-first paradigm for the evaluation of acute appendicitis in children?”, AJR Am J Roentgenol, 201(6), pp. 1348-1352.
10. Liu Y. et al. (2013), “A retrospective study of multimodal analgesic treatment after laparoscopic appendectomy in children”, Paediatr Anaesth, 23(12), pp. 1187-1192.
11. Lund DP, Folkman J (2013), “Appendicitis”, Pediatric Gastrointestinal Disease 4th Edition. Mc-Graw Hill’s Medical
Publishing Division, pp. 615-625.
12. Mohamed A et al. (2014), “Laparoscopic versus open appendectomy in children” Menoufia Med J, 27, pp. 244-248

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment