Điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy bằng phương pháp kết hợp phẫu thuật frey và phẫu thuật beger
Phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phẫu thuật trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy. Mục tiêu: Trình bày kỹ thuật mổ của phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger và đánh giá kết quả sớm sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân viêm tụy mạn, sỏi tụy được điều trị theo phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger từ 3/2008 đến tháng 10/2009. Chúng tôi mô tả những khó khăn, thuận lợi trong từng bước mổ và đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật. Kết quả: 68,5% bệnh nhân gặp khó khăn ở bước bộc lộ tụy, 65,7% bệnh nhân gặp khó khăn khi cắt nhu mô đầu tụy và 40% bệnh nhân khó tìm ống mật chủ trong tụy. Không có tử vong trong và sau mổ, tỷlệ tai biến trong mổ 14,2%, biến chứng sau mổ 20%. Kết luận: Phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger gồm 6 bước, khó khăn nhất là bộc lộ tụy, cắt nhu mô đầu tụy và tìm ống mật chủ trong tụy. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ tương tự các phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn khác.
1. Đặt vấn đề:
Viêm tụy mạn là bênh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hổi phục, dần dần dẫn tới xơ hóa nhu mô tụy gây suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Điều trị nội khoa chủ yếu là điều trị triệu chứng, giảm đau và làm chậm quá trình suy chức năng tụy. Chỉ định điều trị phẫu thuật khi đau nhiều không giảm bằng điều trị nội, xuất hiên các biến
chứng như hẹp tá tràng, hẹp đường mật, nang giả tụy có triệu chứng… hoặc nghi ngờ ung thư tụy.
Các phương pháp phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn chia làm hai nhóm chính là phẫu thuật dẫn lưu ông tụy và phẫu thuật cắt bỏ nhu mô tụy. Phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger là hai phương pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay nhờ ưu điểm giảm đau lâu dài, bảo tổn được chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết [1], [2]. Phẫu thuật Frey dẫn lưu được toàn bộ hệ thông ông tụy nhưng không giải quyết được các biến chứng chèn ép cơ quan lân cận do khối viêm ở đầu tụy. Phẫu thuật Beger giải quyết được vấn đề này nhưng có tỷ lệ tai biến trong và sau mổ cao do phải cắt rời đầu tụy khỏi tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Kết hợp những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp phẫu thuật nói trên, chúng tôi áp dụng phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy nhằm mục tiêu:
– Trình bày kỹ thuật mổ của phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger
– Đánh giá kết quả sớm sau mổ của phương pháp phẫu thuật.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu là những bênh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy, được điều trị phẫu thuật theo phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa, bênh viên Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2008 đến 10/2009.
• Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
– Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy dựa vào khám lâm sàng, cận lâm sàng.
– Bệnh nhân có chỉ định điều trị phẫu thuật: đau nhiều không giảm bởi điều trị nội khoa, có các biến chứng như nang giả tụy, hẹp đường mật, giãn ống tụy chính, hẹp tá tràng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
• Tiêu chuẩn loại trừ:
– Bệnh nhân đang có đợt viêm tụy cấp.
– Có bệnh toàn thân nặng kèm theo như rối loạn tâm thần, suy tim, nhiễm HIV…
– Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư tụy.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Bệnh nhân viêm tụy mạn, sỏi tụy, có đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger, được ghi nhận các yếu tố khó khăn, thuận lợi về kỹ thuật mổ và được theo dõi đánh giá kết quả sớm sau mổ.
• Các chỉ tiêu nghiên cứu:
– Chỉ tiêu về kỹ thuật mổ: mô tả các yếu tố khó khăn, thuận lợi, các tai biến và cách xử trí trong từng bước phẫu thuật. Phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger gồm các bước:
Bước 1 (thăm dò): Mở bụng đường trắng giữa, kiểm tra các tạng trong ổ bụng.
Bước 2 (bộc lộ tụy): Tách mạc nối lớn khỏi đại tràng ngang để vào hậu cung mạc nối, thắt bó mạch vị mạc nối phải bộc lộ toàn bộ mặt trước tụy. Bộc lộ mặt sau khối tá tràng và đầu tụy bằng động tác Kocher, sinh thiết tức thì hạch nhóm 13, nhu mô đầu tụy.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích