ĐIỀU TRỊ XẠ PHẪU BẰNG MÁY GIA TỐC TUYẾN TÍNH CHO DỊ DẠNG MẠCH MÁU NÃO (AVM) TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY – KẾT QUẢ SAU 5 NĂM
ĐIỀU TRỊ XẠ PHẪU BẰNG MÁY GIA TỐC TUYẾN TÍNH CHO DỊ DẠNG MẠCH MÁU NÃO (AVM) TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY – KẾT QUẢ SAU 5 NĂM
Lê Tuấn Anh, Trần Cương
TÓM TẮT :
Mở đầu: Khoa Ung bướu Bệnh viện Chợ Rẫy đã bắt đầu thực hiện việc điều trị xạ trị với khung định vị stereotactic từ 8/2003. Các kỹ thuật điều trị áp dụng với thiết bị định vị bao gồm xạ trị chính xác (Precision Radiotherapy), xạ trị phân liều xuất liều cao (Hypofraction with high dose per fraction), và xạ phẫu (Radiosurgery). Trong đó xạ phẫu được thực hiện chủ yếu cho các trường hợp dị dạng mạch máu não (AVM).
Đối tượng và phương pháp: 46 bệnh nhân AVM đã được điều trị xạ phẫu (stereotactic radiosurgery) bằng máy gia tốc tuyến tính, trong đó 31 bệnh nhân có kết quả qua sau điều trị cho tơi thời điểm thực hiện báo cáo này. Tất cả các bệnh nhân được định vị bằng khung stereotactic và được lập kế hoạch trên hệ thống lập kế hoạch Leibinger (Leibinger Treatment Planning System của Stryker). Việc điều trị được thực hiện trên cả hai Kỹ thuật Arc sử dụng Round Collimator và 14 Trường chiếu sử dụng MiniMultileaf Collimator.
Kết quả: Kích thước khối AVM trung bình từ khoảng 1,0 đến 25 cc, liều chỉ định được lựa chọn từ 16Gy đến 18Gy và đường đồng liều chỉ định là 80%. Kết qủa điều trị cho thấy 100% bệnh nhân được theo dõi có thể tích từ 1-4cm3 có bằng chứng tắc mạch dựa trên phim CT sau thời gian theo dõi trung bình 12,6 tháng. Với thể tích khối dị dạng từ 4-9cm3, thời gian tắc mạch trung bình la 20 tháng. Một số ít khối dị dạng thể tích lớn cho thấy có sự tắc mạch sau thời gian khá dài 30 tháng và các trường hợp này cũng cho thấy có sự phù não kéo dài.
Kềt luận: Kỹ thuật này đã mở ra một hướng điều trị mới an toàn hơn và có hiệu qủa hơn cho các bệnh nhân AVM ở Việt Nam.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất