Định lượng AFP, HCG, uE3 trong huyết thanh mẹ để sàng lọc trước sinh những thai nhi dị tật bẩm sinh
Việc chẩn đoán trước sinh cần phải lấy được tế bào có nguồn gốc từ thai nhi. Khi tiến hành các kỹ thuật chọc ối, sinh thiết rau thai… đều có nguy cơ gây tai biến sản khoa như sẩy thai… dù là tỷ lệ rất nhỏ (0,5 – 1%) [9]. áp dụng các sμng lọc trước sinh là cần thiết. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tμi: “Định lượng AFP, HCG, uE3 trong huyết thanh mẹ để sàng lọc trước sinh những thai nhi bất thường nhiễm sắc thể và dị tật ống thần kinh.
I. Đối tượng vỡ phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Tổng số thai phụ thực hiện xét nghiệm sàng lọc từ 2000 – 2003: 624 .
2. Phương pháp nghiên cứu
– Điều tra phỏng vấn các thai phụ theo mẫu bệnh án. Xác định các thai phụ có nguy cơ cao sinh con dị tật dựa theo tuổi mẹ vμ tiền sử gia đình.
– Phương pháp lấy mẫu: Tập huấn về phương pháp lấy mẫu ở các vùng nghiên cứu: lấy mẫu máu, tách huyết thanh, bảo quản vμ gửi mẫu đúng quy định.
– Định l-ợng AFP, õHCG trong huyết thanh sử dụng kỹ thuật ELISA sandwich 2 bước, định lượng
uE3 sử dụng kỹ thuật ELISA cạnh tranh [1] tại Labo trung tâm tr-ờng Đại học Y Hμ Nội vμ khoa Sinh hoá bệnh viện Phụ sản Trung Ương.
+ Thời gian xét nghiệm từ tuần 11 – 28, trong đó tuần thai từ 15 – 20 lμ 344 chiếm tỷ lệ 44,7% ( 1 số thai phụ được xét nghiệm 2 lần cách nhau 4 tuần).
– Theo dõi quá trình mang thai vμ sau sinh để phát hiện thai dị tật bẩm sinh (DTBS), bất th-ờng thai sản (BTTS) (BTTS gồm: sẩy thai, thai lưu, một trong những nguyên nhân gây sẩy thai, thai lưu lμ DTBS)
– Đối chiếu kết quả siêu âm – kết quả nuôi cấy tế bμo ối, phân tích nhiễm sắc thể.
– Xử lý số liệu theo ch-ơng trình EPI 6.04 – SPSS. 10.05.
Để đánh giá xét nghiệm sμng lọc chúng tôi sử dụng các chỉ số sau:
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích