Định týp Epstein – Barr virus trong mô sinh thiết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng bằng kỹ thuật PCR
Theo công bố của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC-1993) thì ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là một trong tám loại ung thư hay gặp [8]. Tuỳ theo vùng địa lý, UTVMH gặp nhiều nhất ở Nam Trung Quốc, vùng Đông Nam Á, ít thất ở châu Âu, châu Mỹ. Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc trung bình [1] song điều đáng quan tâm là UTVMH đứng hàng đầu trong các ung thư vùng đầu, cổ và đứng hàng thứ năm trong các loại ung thư chủ yếu gặp ở nam giới [1] [3]. Hơn nữa, bệnh có đặc điểm là các biểu hiện lâm sàng thường là “mượn”, dễ chẩn đoán nhầm, trên 90% bệnh nhân được phát hiện đã ở giai đoạn III và
IV. Nhiều công bố cho thấy bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. EBV là yếu tố môi trường được xem là quan trọng nhất. Hàng loạt dấu ấn EBV được phát hiện thông qua các kháng thể (KT) kháng các kháng nguyên (KN) của EBV với hiệu giá cao và rất cao (IgA/VCA, IgA/EA) trong huyết thanh bệnh nhân UTVMH. Trong mô sinh thiết UTVMH, ADN – EBV cũng như các gen, sản phẩm của gen EBV cũng được tìm thấy [2] [3] [6] [10]. Tuy nhiên, cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một công bố nào đề cập đến týp EBV trong UTVMH của người Việt Nam. Với mục tiêu bổ sung vào bản đồ thế giới về týp EBV trong UTVMH ở Việt Nam đồng thời giúp quản lý, chẩn đoán sớm bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Xác định týp EBV trong mô sinh thiết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng thể không biệt hoá, thể hay gặp nhất ở Việt Nam (trên 80%).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
– Nhóm nghiên cứu: 85 mẫu sinh thiết tươi hoặc block paraffin bệnh nhân UTVMH thể không biệt hoá (đã xác chẩn mô bệnh học) ở miền Bắc và miễn Trung.
– Nhóm chứng:
+ 31 mẫu máu ngoại vi người khoẻ mạnh.
+ 16 mẫu sinh thiết tươi hoặc block paraffin bệnh nhân ung thư vùng đầu, cổ không phải UTVMH của miền Bắc và miền Trung Việt Nam (có xác chẩn mô bệnh học).
2. Phương pháp nghiên cứu
– Chiết tách ADN:
+ Từ máu ngoại vi theo qui trình của Jean – Pierre.
+ Từ mô sinh thiết tươi theo qui trình Rapid prep micro genomic DNA isolation kits.
+ Từ mô sinh thiết trong khối nến theo qui trình của Choon Kook Sam 1995.
+ Hoá chất của Amersham Pharmacia Biotech.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích