Độ tập trung ỉ-131 tại tuyến giáp ở người trưởng thành bình giáp dùng muối, chế phẩm có iốt (ỏ vùng phủ muối iốt >90%)
Đo độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp là một trong những xét nghiệm y học hạt nhân quan trọng, cần thiết trong đánh giá chức năng tuyến giáp.
Tại các quốc gia châu Âu và châu Mỹ, từ những năm 1950-1970, đo độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp đã là một xét nghiệm không thể thiếu trong chẩn đoán chức năng tuyến giáp và đánh giá tình trạng bệnh lý tuyến giáp. Để tiến hành xét nghiệm này, người ta phải xây dựng chỉ số độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp người bình thường làm chuẩn so sánh độ tập trung 1-131 của người bệnh trong trường hợp bệnh lý. Trên thế giới các giá trị bình thường được các tác giả đưa ra là: 2giờ: 10-20% và 24 giờ: 30-50%. Các giá trị này ở người Việt Nam bình thường được các tác giả đưa ra từ những năm 1970-1980 tại khu vực Hà Nội và một số tỉnh đồng bằng sông Hồng là 14,4% (2 giờ) và 32,5% (24 giò). Chỉ số này được tất cả các khoa y học hạt nhân và các thầy thuốc Việt Nam sử dụng từ nhiều năm nay như là hằng số về độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp của người Việt Nam bình thường.
Trong mười năm thực hiện chương trình phủ muối iốt toàn quốc, cùng vói việc iốt hoá muối và các chế phẩm để phòng chống các rối loạn do thiếu iốt, hầu hết người dân đã được ăn muối và các chế phẩm có iốt. Vì thế, ngoài lượng iốt bình thường như trước đây, người dân đã được bù thêm từ 100- 400|ig iốt trong bữa ăn hàng ngày. Sự bù thêm iốt này đã làm lượng iốt dự trữ ở tuyến giáp tăng lên và làm ảnh hưởng tới lượng iốt đưa thêm vào tập trung ở tuyến giáp.
Trên thế giới tại các quốc gia có chương trình phủ muối iốt cho toàn dân như úc, một số quốc gia châu Âu, Ấn Độ, Bangladesh… các tác giả cũng đã nghiên cíai về ảnh hưởng của muối iốt tới độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp và đưa ra các chỉ số mói về độ tập trung iốt ở tuyến giáp. Ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của muối iốt tới độ tập trung 1-131 nhưng các nghiên cứu này chỉ dừng lại trên một số đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân bướu cổ đơn thuần và bệnh nhân Basedow. Sau một thời gian dài cả nước dùng muối iốt, vẫn chưa có nghiên cứu nào đồng bộ, toàn diện để xác định chỉ số độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp của người bình giáp để phục vụ chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân bằng các phương pháp y học hạt nhân. Việc xây dựng chỉ số độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp ở thời điểm hiện nay – sau 10 năm sử dụng muối iốt – là rất cần thiết và cấp bách. Với những yêu cầu cấp thiết trên chúng tôi tiến hành đề tài “Độ tập trung ỉ-131 tại tuyến giáp ở người trưởng thành bình giáp dùng muối, chế phẩm có iốt (ỏ vùng phủ muối iốt >90%)” với các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định độ tập trung 1-131 tại tuyến giáp thời điểm 2 giờ và 24 giờ của người trưởng thành bình giáp đang dùng muối và các chế phẩm có iốt ở vùng đã được phủ muối iốt > 90%.
2. Đánh giá ảnh hưởng của việc ăn muối và các chế phẩm có iốt tới độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt Mục lục
Đặt vấn đề 1
Chương I. Tổng quan tài liệu 3
1.1 .Sơ lược về tuyến giáp 3
1.1.1 .Giải phẫu học tuyến giáp 3
1.1.2. MÔ tuyến giáp 3
1.1.3.Sinh lí học tuyến giáp 3
1.1 -4.Hấp thu và chuyển hoá iốt trong cơ thể 5
1.1 -5.Sinh tổng hợp hormon tuyến giáp 6
1.1.6. Vận chuyển và bài xuất hormon tuyến giáp 8
1.1.7. Tác dụng sinh học của hormon tuyến giáp 8
1.1.8. Nhu cầu iốt của cơ thể 10
1.2. Nguồn gốc iốt trong môi trường sống 11
1.3. Các rối loạn do thiếu, thừa iốt 12
1.3.1 .Bệnh lý do thiếu iốt 12
1.3.2. Bệnh lý do thừa iốt 14
1.4. Xét nghiệm đo độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp 16
1.4.1. Nguyên lý đo độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp 16
1.4.2.SỐ liệu độ tập trung 1-131 của các tác giả trên thế giói…. 18
1.4.3. Các số liệu độ tập trung 1-131 ờ Việt Nam 19
1.4.4. ĐỘ tập trung 1-131 sau dùng muối iốt 20
Chương II.Đôi tượng và phương pháp nghiên cứu 22
2; ] .Địa điểm nghiên cứu 22
2.2. Đối tượng ngiên cứu. 22
2.3.Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu 23
2.3.1. Loại hình nghiên cứu 23
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu…. 23
2.3.3. Quy trình chọn mẫu 24
2.3.4. Các biến số nghiên cún 25
2.3.5. Các bước tiến hành và thu thập thông tin 25
2.3.6. Các kĩ thuật xét nghiệm 26
2.3.7. Các phương tiện cụ thể 29
2.3.8. Các tiêu chuẩn đánh giá 29
2.5. Xử lý số liệu 31
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 31
Chương III.Kết quả nghiên cứu 34
3.1. Đạc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu 34
3.2. Kết quả siêu âm tuyến giáp 7 35
3.3. Kết quả định lượng nồng độ TSH 37
3.4. Kết quả định lượng hàm lượng iốt niệu 40
3.5. Kết quả xét nghiệm độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp 42
3.6. Đánh giá ảnh hưởng của việc ăn muối và các chế phẩm có iốt
tới độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp 51
Chương IV.Bàn luận 54
4.1 .Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 54
4.1.1. Địa điểm nghiên cứu 54
4.1.2. ĐỘ tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu 56
4.1.3. Chọn các đối tượng nghiên cứu bình giáp 57
4.2. Định lượng iốt nước tiểu 60
4.3. Kết quả độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp 61
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc dùng muối iốt tới các chỉ số
độ tập trung 1-131 ở tuyến giáp 62
4.4.1 .Các nghiên cứu trên thế giới 62
4.4.2. Các nghiên cứa ở Việt Nam 63
4.4.3.So sánh kết quả đề tài nghiên cứu vói các tác giả khác… 64
4.5. Liên quan giữa nồng độ lốt niệu với độ tập trung 1-131 ở
tuyến giáp 66
Một số nhận xét tóm tắt 70
Kết luận 71
Kiến nghị 72
Tài liệu tham khảo 73
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích