Độc tính cấp và bán trường diễn của thuốc braspamin trên động vật thực nghiệm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác đinh LDst) của thuốc Braspamin và đánh giá ảnh hưởng của thuốc Braspamin lên trọng lượng, chức năng tạo máu, thay đổi mô bệnh học gan, thận khi uống dài ngày trên động vật thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chưa xác đinh được LDst) của Braspamin trên chuột nhắt trắng theo đường uống. Các chuột uống Braspamin đến liều 81g/kg không có biểu hiện độc tính cấp. Thuốc Braspamin không làm ảnh hưởng xấu đến thể trạng, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận và mô bệnh học của thỏ.
Braspamin được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa bột khô sâu Chít (Brihaspa astrostigmella) và bài thuốc BSP1 có nguồn gốc từ bài thuốc cổ phương. Các nghiên cứu (NC) riêng lẻ đánh giá tác dụng của bột khô sâu Chít [3] và thuốc BSP1 [2] trên bệnh nhân HIV/AIDS cho thấy cả 2 chế phẩm đều có tác dụng cải thiện tốt thể trạng bệnh nhân nhiễm HIV, làm tăng số lượng tế bào TCD4. Tuy nhiên ở những bệnh nhân HIV dùng bột khô sâu Chít có kết quả cải thiện protid máu rất khả quan [3], trong khi những bệnh nhân dùng thuốc BSP1 lại cải thiện tốt các triệu chứng cơ năng của suy nhược cơ thể và ổn định tình trạng nhiễm trùng cơ hội rõ nét hơn [2]. Trên cơ sở đó điều chỉnh thành phần bài thuốc BSP1 và gia thêm một lượng sâu Chít toàn phần nhằm tận dụng tối đa những tác dụng có lợi từ hai bài thuốc trên trong điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân HIV/AIDS. Để đánh giá tính an toàn của viên nang BRASPAMIN, tiến hành NC đánh giá độc tính cấp, và độc tính bán trường diễn của thuốc trên động vật thực nghiệm với mục tiêu: (1)Xác định LD50 của thuốc Braspamin và (2)Đánh giá ảnh hưởng của thuốc Braspamin lên trọng lượng, chức năng tạo máu, thay đổi mô bệnh học gan, thận khi uống dài ngày trên động vật thực nghiệm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu nghiên cứu và động vật thực nghiệm
1.1. Chất liệu nghiên cứu: Thuốc BRASPAMIN
– Thành phần bài thuốc Braspamin: Đảng sâm 12g, Hoàng kỳ 12g, Đương quy 8g, Bạch truật 8g, Thăng ma 6g, Sài hồ 6g, Trần bì 4g, Cam thảo 6g, Mạch môn 16g, Ngũ vị tử 4g, Kim ngân hoa 8g, Diệp hạ châu 8g, Hà thủ ô 8g, Sâu chít 2g. Sản xuất tại khoa Dược, bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, đạt tiêu chuẩn cơ sở.
– Dạng thuốc sử dụng NC: thuốc bột khô trước khi đóng nang của Braspamin, gói 100g. 27g bột Braspamin được nghiền trong cối sứ, thêm nước cất được 30ml hỗn dịch vừa đủ.
1.2. Động vật nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu độc tính cấp: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 18 – 22g do viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cấp, được nuôi trong phòng thí nghiệm (TN) 3 – 5 ngày trước nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn, uống nước
tự do.
1.2.2. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn: Thỏ chủng Newzealand White, lông trắng, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 1,8 – 2,2kg do Trung tâm chăn nuôi viện Kiểm nghiệm cung cấp. Súc vật được nuôi trong phòng TN từ 3 ngày trước NC và trong suốt thời gian NC bằng thức ăn chuẩn của thỏ, uống nước tự do.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu độc tính cấp xác định LD50 của thuốc BRASPAMIN
Xác định LD50 của Braspamin trên chuột nhắt trắng bằng đường uống theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon [1]: Từng lô chuột, mỗi lô 10 con, chuột được uống 3 lần/24 giờ, cách nhau ít nhất 3 giờ. Mỗi chuột được uống thuốc thử theo liều tăng dần từ 27g Braspamin/kg đến liều 81g/kg (là liều tối đa chuột có thể dung nạp được). Theo dõi tình trạng chung và số lượng chuột chết ở mỗi lô trong 72 giờ. Tiếp tục theo dõi chuột đến hết ngày thứ 7 sau khi uống thuốc thử lần đầu
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích