Độc tính cấp và bán trường diễn của thuốc bsp2a

Độc tính cấp và bán trường diễn của thuốc bsp2a

Zona là một bệnh khá phổ biến ở nước ta [5]. Acyclovir là chế phẩm được lưa chọn hàng đầu phối hợp với một số thuốc điều trị triệu chứng khác mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên Acyclovir có thể gây một số tác dụng không mong muốn [4]. Việc nghiên cứu tìm thuốc YHCT có hiệu quả, an toàn được các nhà khoa học quan tâm. BSP2A là một bài thuốc YHCT có cấu trúc từ bài thuốc cổ phương Long đởm tả can thang [6] có gia giảm một số vị [2, 3, 7, 8]. Mục tiêu:
Xác định độc tính cấp và bán trường diễn của bài thuốc BSP2A trên động vật thí nghiệm.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Chất liệu và phương tiện
Thuốc thử là BSP2A được chế đưới dạng cao lỏng 1: 1 và 3: 1 có thành phần gồm:
Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georgi.) 12g; Trạch tả (Alisma platago aquatica L. var. Ori- entalis)12g; Đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diel 10g, Sinh địa (Rehmania glutinosa Gaertn.) 12g; Cam thảo (Glycyrrhyza glabra L.) 4g; Kim ngân hoa (Lonicera Japonica Thunb.) 24g, Hoàng bá (Phellodendron chinense Sdineid.) 12g; Bồ công anh (Lactura indica L.) 24g; Bạch chỉ (Angelica dahurica Benth et Hook.)10g, Ý dĩ (Coix lachryma-jobi L.) 20g [1].
Hóa chất dùng trong xét nghiệm huyết học và sinh hóa.
Máy móc: Máy huyết học pocH- 100i, hãng SYSmEx (Nhật Bản) và máy sinh hóa SCREEN- MASTER, hãng Hospitex Diagnostic (Italy).
2.    Đối tượng
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, có trọng lượng từ 18 – 22g khỏe mạnh, cả 2 giống do viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương cung cấp.
Thỏ trưởng thành (Oryctolagus cunniculus) cả hai giống; 30 con, trọng lượng trung bình 2,2 ± 0,3 kg/con. Thỏ được nuôi dưỡng theo chế độ bình thường tại phòng nuôi súc vật thí nghiệm.
3.    Phương pháp
Nghiên cứu thực nghiệm có so sánh đối chứng.
3.1.    Phương pháp nghiên cứu LD50
Chuột nhắt trắng được chia thành 5 lô (mỗi lô 10 con), dùng chế phẩm thử với các liều tăng dần: Lô 1: Liều 21g/kg; Lô 2: Liều 42g/kg; Lô 3: Liều 84g/kg; Lô 4: Liều 168g/kg; Lô 5: Liều 252g/kg (liều tối đa có thể cho chuột uống được, gấp 90 liều cho người). Theo dõi chuột trong vòng 72 giờ với các chỉ tiêu: Tình trạng chung của chuột và tỷ lệ chết. Nếu chuột bình thường, không có biểu hiện ngộ độc, không chết thì chế phẩm thử không có độc tính cấp. Nếu chuột có biểu hiện ngộ độc hoặc chết thì chế phẩm thử có độc tính cấp, cần tìm LD50 theo phương pháp Behrens – Karber.
3.2.    Phương pháp nghiên cứu độc tính bán trường diễn
Đường đưa thuốc và thời gian dùng thuốc:
Thỏ 30 con được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 con; Lô chứng: Uống nước cất, liều 5ml/ kg. Lô thử 1: Uống thuốc thử BSP2A, liều 11g/kg (5ml/kg). Lô thử 2: Uống thuốc thử BSP2A, liều 33g/kg (5ml/kg). Thỏ được uống nước cất và thuốc thử liên tục trong 30 ngày.
Những thông số được theo dõi
–     Tình trạng toàn thân: Hoạt động chung, ăn uống, phân, nước tiểu (theo dõi hàng ngày), trọng lượng của thỏ (theo dõi hàng tuần)
–    Huyết học: Số lượng Hồng cầu, Bạch cầu, công thức Bạch cầu và tỷ lệ Huyết sắc tố (Hb) tại các thời điểm: Trước lúc bắt đầu dùng thuốc (N1); giữa khoảng thời gian dùng thuốc (N2) và ngay sau đợt dùng thuốc (N3).
–     Chức năng gan: Hoạt động của enzym SGOT, SGPT ở các thời điểm N1, N2, N3.
–     Chức năng thận: Nồng độ Creatinin và Ure huyết tại các thời điểm N1, N2, N3.
–    Mô bệnh học: Sau 30 ngày thực nghiệm, giết thỏ theo dõi về đại thể và vi thể gan, thận của thỏ ở các lô thực nghiệm.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment