Độc tính của Shellac f đối với dòng tế bào L929

Độc tính của Shellac f đối với dòng tế bào L929

Nhuộm răng là một phong tục cổ truyền ở Việt Nam và một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Từ nhận xét thấy các răng nhuộm được bảo vệ tốt không bị sâu, trong những năm cuối thập niên 60 và thập niên 70, ngành Răng Hàm Mặt Việt Nam đã có những đề tài sử dụng nhựa cánh kiến trên lâm sàng để điều trị ê buốt cổ răng và phòng chống sâu răng (Hoàng Thị Thụ et al., 1968: Nguyễn Dương Hồng, 1970. Nhiều thử nghiệm lâm sàng sau ñó ñược tiếp tục thực hiện cho thấy hiệu quả của việc sử dụng nhựa cánh kiến trong chế ngự nhạy cảm ngà và dự phòng sâu răng (Võ Thế Quang et al., 1985; Đào Thị Hồng Quân, 1996. Véc-ni Shellac F là một vật liệu được chế tạo từ nhựa cánh kiến đỏ có NaF. đây là sản phẩm quy mô phòng thí nghiệm, kết quả của Công trình nghiên cứu của Khoa Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược TP. HCM, phối hợp với Khoa Hóa – Đại Học Bách Khoa TP. HCM (Hoàng Tử Hùng et al., 2000).

Đặc tính sinh học của vật liệu trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thử nghiệm này là cơ sở của loạt thử nghiệm cấp 2 về tương hợp với mô sống của vật liệu. Sau khi đã có các kết quả thỏa mãn yêu cầu về các đặc tính sinh học ở thử nghiệm cấp 1 và thử nghiệm cấp 2, thử nghiệm sử dụng ñược tiến hành trên động vật thí nghiệm trước khi vật liệu có thể được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng (Camps J et al., 1992).

Trong các loại thử nghiệm cấp 1, bao gồm thử nghiệm về độc tính với gen, thử nghiệm về tính sinh ung thư, thử nghiệm tan huyết, thử nghiệm độc tính hệ thống, và thử nghiệm về độc tính với tế bào, thử nghiệm độc tính với tế bào là thử nghiệm bắt buộc đối với vật liệu nha khoa. Thử nghiệm này cho phép ñánh giá mức độ độc với tế bào của vật liệu.

Mục tiêu của thử nghiệm này là đánh giá độc tính của Shellac F đối với dòng tế bào L929,  so  sánh  với  các  vật  liệu  chứng  là

Theo Hiệp hội Nha khoa Quốc tế (Stanford Duraphat (Colgate), Isodan (Septodont). JW et al., 1980), để đánh giá các ñặc tính sinh học của một vật liệu sinh học (Stanley RS et al., 1985), cần thực hiện một chuỗi gồm ba loạt thử nghiệm nối tiếp: thử nghiệm cấp 1 – in vitro, thử nghiệm cấp 2 – in vivo, và thử nghiệm sử dụng. Thử nghiệm cấp 1 nhằm đánh giá các

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Vật liệu

Shellac F:  sodium fluoride (5%), ethanol, aceton, gum lac biến tính epoxy, silica.

Duraphat® (Colgate): sodium fluoride (5%), ethanol (96%), sáp ong trắng (E901), gum lac (E904),  colophan,  mastic,  saccharin  (E954), hương dâu. Isodan (Septodont):     potassium     nitrate, HEMA, sodium fluoride, các chất phụ gia.Tế bào L929. Vật liệu –  dụng cụ  nuôi cấy tế bào của Gibco BRL (Life Technologies Inc., Grand Island, NY, USA).

Môi trường nuôi cấy tế bào MEM, bổ sung huyết thanh thai bò 5%, penicillin 100UI/ml, streptomycin 100µg/ml (Biowhittaker, Grany, France).

2. Phương pháp

Nguyên lý của thử nghiệm là đánh giá ñộc tính với tế bào của vật liệu dựa trên tỷ lệ tế bào chết khi nuôi cấy trong môi trường thử, bằng cách đo mật độ tế bào ở các ô thử (ñược nuôi cấy bằng môi trường nuôi cấy tế bào đã tiếp xúc với vật liệu), so sánh với mật độ tế bào ở các ô chứng dương tính (được nuôi cấy bằng môi trường nuôi cấy không tiếp xúc với vật liệu).

Phương pháp thử ñộc tính với tế bào áp dụng trong thử nghiệm này là phương pháp thử qua chất tiết từ  vật liệu. Theo phương pháp này, môi trường sẽ được sử dụng để nuôi cấy tế bào thử được tiếp xúc trực tiếp với vật liệu theo tỷ lệ, điều kiện mô phỏng lâm sàng, và trong một khoảng thời gian xác ñịnh. Thử nghiệm thực hiện theo chuẩn Châu Âu ISO 10993-5 (AFNOR, 1999).

Các bước tiến hành thử nghiệm

Chuẩn bị tế bào: Tế bào L929 ñược nuôi cấy với mật ñộ 1 x 105  tế bào/cm2 trong ñiều kiện 5% CO , 95% không khí, nhiệt ñộ 370C, ñộ ẩm tương ñối 100%. Tế bào ñược ñưa vào các  khay  thử  (Becton  Dickinson  Labware,

Lincoln Park, NJ, USA) với mật ñộ là 40000 tế bào/cm2.

Chuẩn bị môi trường:

Môi trường thử: Các vật liệu thử  được ngâm riêng rẽ trong môi trường nuôi cấy, với tỷ lệ 0,1g/ml, ở nhiệt ñộ 370C trong 24 giờ. Sau

ñó, môi trường thử được lấy ra và pha loãng ở các nồng độ khác nhau (1:1, 1:2, 1:10, 1:100, 1:1000, 1:10000) ñể chuẩn bị nuôi cấy tế bào.

Môi trường chứng dương tính.

Môi trường chứng âm tính.

Tiến hành thử nghiệm: Các khay tế bào ñã chuẩn bị ñược nuôi cấy bằng các môi trường thử (với sáu mức nồng ñộ pha loãng) và môi trường chứng trong 24 giờ.

Đánh giá kết quả: Sau khi trải qua thử nghiệm MTT, kết quả được đọc bằng máy quang phổ kế E 960 (Bioblock, Strasbourg, France) ở bước sóng 550nm. Với tỷ lệ tế bào chết dưới 20%, vật liệu được coi là không độc với tế bào.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment