Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, nội soi và chẩn đoán hình ảnh của dị vật đường thở tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương

Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, nội soi và chẩn đoán hình ảnh của dị vật đường thở tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương

Dị vật đường thở để chỉ các trường hợp có dị vật rơi vào và mắc lại trên đường thở từ thanh quản đến phế quản phân thùy. Đây là một cấp cứu Tai Mũi Họng thường gặp ở trẻ em, đòi hỏi phải xử trí kịp thời, nếu không có thể đưa đến tử vong.
Trên thế giới, các phương pháp chẩn đoán và điều trị dị vật đường thở ngày càng đạt được nhiều thành tựu to lớn, từ việc mở khí quản lấy dị vật bằng kẹp (đầu thế kỷ XIX), đến việc chế tạo ra ống nội soi kết hợp với nguồn sáng cho phép nhìn rõ trong lòng khí phế quản (1905). Được thừa hưởng các thành tựu đó, ngành soi nội quản (thanh, khí, phế, thực quản) ở Việt Nam ngày càng phát triển, hàng năm đã cứu sống nhiều bệnh nhân bị dị vật đường thở.
Các nghiên cứu về dị vật đường thở đã bắt đầu được cuối thế kỷ XVIII bởi các tác giả nước ngoài như Louis, Edison, G. Kilian, Chevalier – Jackson… Và các tác giả trong nước như Lương Sĩ Cần, Nguyễn Văn Đức, Phạm Khánh Hòa, Ngô Ngọc Liễn, Lê Xuân Cành, Lương Thị Minh Hương. [3], [5], [7], [13].
Ngày nay, cùng với sự phát triển của chuyên ngành nội soi, gây mê hồi sức đã cho phép áp dụng nội soi rộng rãi để chẩn đoán và xử trí dị vật đường thở. Mặt khác, mạng lưới chuyên khoa Tai Mũi Họng đã được phát triển rộng khắp, việc tuyên truyền giáo dục ý thức, chăm sóc sức khỏe của người dân được nâng cao góp phần    làm    giảm    tỷ    lệ    tử    vong và    biến    chứng do    dị    vật đường thở gây ra.
Ở nước ta, dị vật đường thở có những đặc thù riêng. Những năm trước với xu hướng dùng bút bi nhiều thì trẻ thường mắc dị vật đuôi bút bi; hoặc là ở miền núi, người dân thường uống nước suối nên lại hay gặp dị vật là con tắc te, con vắt; hoặc thói quen ăn trái cây hay các loại hạt thực vật cũng là một yếu tố chính gây dị vật đường thở… Hiện nay còn có thực trạng dị vật đường thở do viên pin đồng hồ hoặc do các mảnh đồ chơi mà trẻ ngậm trong miệng rồi chơi đùa, khóc hoặc giật mình. gây nên. Ngoài tình trạng khó thở, ngạt thở nguy hiểm đến tính mạng, dị vật đường thở còn có thể gây tình trạng viêm mà rất dễ nhầm với viêm đường hô hấp làm cho việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn [3], [4], [5], [28].
Chính vì các lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, nội soi và chẩn đoán hình ảnh của dị vật đường thở tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương” với hai mục tiêu:
1.     Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, chẩn đoán hình ảnh của dị vật đường thở.
2.     Đối chiếu kết quả chẩn đoán và điều trị dị vật đường thở qua lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và nội soi.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1.    VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU    3
1.1.1.    Thế giới    3
1.1.2.    Việt Nam    4
1.2.    SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ THANH – KHÍ – PHẾ QUẢN    5
1.2.1.    Thanh quản    5
1.2.2.    Khí – phế quản    8
1.3.    NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH    13
1.3.1.    Nguyên nhân    13
1.3.2.    Cơ chế bệnh sinh    13
1.4.    PHÂN LOẠI DỊ VẬT    14
1.5.    GIẢI PHẪU BỆNH    14
1.5.1.    Dị vật thanh quản    15
1.5.2.    Dị vật khí quản    15
1.5.3.    Dị vật ở phế quản    15
1.6.    TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG    15
1.6.1.    Hội chứng xâm nhập    15
1.6.2.    Hội chứng định khu    16
1.6.3.    Hội chứng nhiễm trùng    18
1.6.4.    Các thể lâm sàng đặc biệt    18
1.7.    TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG    19
1.7.1.    Hình ảnh X-quang    19
1.7.2.    Nội soi    21
1.8.    CHẨN ĐOÁN    22
1.8.1.    Chẩn đoán xác định    22
1.8.2.    Chẩn đoán phân biệt    22
1.8.3.    Chẩn đoán vị trí dị vật    23
1.8.4.    Chẩn đoán biến chứng    23
1.9.    TIÊN LƯỢNG    25
1.10.    ĐIỀU TRỊ    25
1.10.1.    Cấp cứu ban đầu    25
1.10.2.    Cấp cứu chuyên khoa    26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    29
2.1.    ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    29
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    30
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    30
2.2.2.    Địa điểm nghiên cứu    30
2.2.3.    Thời gian nghiên cứu    30
2.2.4.    Phương tiện nghiên cứu    30
2.2.5.    Qui trình nghiên cứu    30
2.2.6.    Phương pháp xử lý số liệu    32
2.2.7.    Đạo đức nghiên cứu    32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    33
3.1.    ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU    33
3.1.1.    Phân bố theo giới    33
3.1.2.    Phân bố theo lứa tuổi    34
3.1.3    Phân bố theo địa dư và các tháng trong năm     35
3.1.4.    Bản chất dị vật    36
3.1.5.    Phân loại dị vật thực vật    37
3.1.6.    Thời gian mắc dị vật trong đường thở    37
3.1.7.    Bối cảnh mắc dị vật    38
3.1.8.    Lâm sàng    39
3.1.9.    Hình ảnh X-quang lồng ngực    45
3.2.    ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ    46
3.2.1.    Điều trị    46
3.2.2.    Tỷ lệ mở khí quản    47
3.2.3.    Phương pháp vô cảm    47
3.2.4.    Thời gian điều trị    48
3.2.5.    Kết quả điều trị    48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    49
4.1.    NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, CHẨN ĐOÁN
HÌNH ẢNH CỦA DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ    49
4.1.1.    Phân bố theo giới    49
4.1.2.    Phân bố theo lứa tuổi    49
4.1.3    Phân bố theo địa dư và các tháng trong năm    50
4.1.4.    Phân loại dị vật    51
4.1.5.    Thời gian mắc dị vật    52
4.1.6.    Bối cảnh mắc dị vật    53
4.1.7.    Hội chứng xâm nhập    53
4.1.8.    Vị trí dị vật    55
4.1.9.    Triệu chứng toàn thân    55
4.1.10.    Triệu chứng cơ năng    55
4.1.11.    Triệu chứng thực thể    57
4.2.    ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ QUA LÂM
SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ NỘI SOI    58
4.2.1.    Dị vật thanh quản    58
4.2.2.    Dị vật khí quản    59
4.2.3.    Dị vật phế quản    59
4.2.4.    Hình ảnh X-quang phổi    59
4.2.5.    Số lần nội soi chẩn đoán và gắp DVĐT    60
4.2.6.    Tỷ lệ mở khí quản    61
4.2.7.    Phương pháp vô cảm    61
4.2.8.    Thời gian điều trị    62
4.2.9.    Kết quả điều trị    62
KÉT LUẬN    63
KIÉN NGHỊ    64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment