ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM TEO NIÊM MẠC DẠDÀY TRÊN NỘI SOI THEO PHÂN LOẠI KIMURA – TAKEMOTO VỚI VIÊM DẠDÀY MẠN TEO TRÊN MÔ BỆNH HỌC

ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM TEO NIÊM MẠC DẠDÀY TRÊN NỘI SOI THEO PHÂN LOẠI KIMURA – TAKEMOTO VỚI VIÊM DẠDÀY MẠN TEO TRÊN MÔ BỆNH HỌC

 Mục tiêu:  (1)  Đối chiếu  đặc  điểm teo niêm mạc dạdày trên nội soi (TNMNS) theo hệthống Kimura – Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hê thống OLGA, (2) nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệthống OLGA với tổn thương nghịch sản ởdạdày. 

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 280 bệnh nhân. Đánh giá TNMNS theo hệ thống phân loại Kimura – Takemoto. Đánh giá teo niêm mạc trên mô bệnh học theo hệthống phân loại viêm dạdày OLGA. 
Đánh giá nghịch sản  ởdạdày theo phân loại Vienna.  Để  ñánh giá khách quan, người  ñọc mô bệnh học không biết kết quả ñánh giá trên nội soi. 
 
Kết quả:Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,1 [20 – 78]. Tỉsốnam:nữlà 1:1. Có 13 (4,6%) bệnh nhân viêm dạ dày giai ñoạn OLGA III – IV; tất cả các bệnh nhân này ñều trên 40 tuổi (p = 0,01), nhiễm H. pylori (p = 0,0006) và TNMNS mức độ vừa – nặng (p<0,001). Có 7 trường hợp nghịch sản độ thấp bao gồm 4/13 (30,7%) trường hợp viêm dạdày giai ñoạn OLGA III – IV, so với 3/267 (1,1%) trường hợp giai đoạn OLGA 0 – II (p < 0,0001). Có 6/7 trường hợp này có TNMNS mức ñộvừa – nặng (p = 0,048). Conclusions:Viêm dạdày giai đoạn OLGA III – IV có liên quan với nghịch sản ở dạ dày và hầu hết xảy ra ởnhững bệnh nhân có dấu hiệu TNMNS vừa – nặng.
 Quá trình hình thành ung thưbiểu mô tuyến dạdày tiến triển qua các giai đoạn: teo niêm mạc →chuyển sản ruột →nghịch sản(2). Mặc dù chuyển sản ruột (CSR) có nguy cơ ung thư dạ dày cao hơn teo niêm m ạc dạdày(3,26), đặc điểm mô bệnh học này không phải là m ột chỉ ñiểm nguy cơ ñáng tin cậy do ñặc tính phân bố rải rác. Chẩn ñoán CSR có thểbịbỏsót ñến 50% trường ngay cảkhi sinh thiết ởcảnăm vịtrí theo hệthống Sydney cải tiến(5). Thêm vào ñó, kết quảtheo dõi mô bệnh học lâu dài dựa trên cùng một v ị trí sinh thiết cho thấy sự hiện diện và týp CSR thay  ñổi theo cảhai hướng: một số trường hợp CSR biến mất nhưng khi tiếp tục theo dõi tiếp thì lại thấy xuất hiện trở lại  ở vị trí cũ(6)
Một trong những bước tiến quan trọng gần ñây trong lĩnh vực nghiên cứu mô bệnh học dạdày là việc chuyển đổi định nghĩa teo niêm mạctừ“mất tuy ến” thành “mất tuyến thích hợp”; và do đó các trường hợp CSR xảy ra trên toàn bộmột cấu trúc ống tuyến cũng ñược xem là một d ạng teo niêm mạc dạ dày – teo niêm mạc có kèm chuyển sản(17).  Định nghĩa này giúp  đạt  được sự thống nhất cao trong chẩn đoán teo niêm mạc dạ dày và là dấu hiệu chỉ điểm nguy cơ ung thư dạ dày đáng tin cậy hơn CSR(7,8)Các nghiên cứu trên thế giới cho th ấy nguy cơ ung thưdạ dày có liên quan với m ức độ nặng và mức độ lan rộng của tình trạng niêm mạc dạdày

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment