Đối chiếu két quả soi cổ tử cung với phiến đồ âm đạo cổ tử cung ở các bệnh nhân đến soi cổ tử cung tại khoa khám, bệnh viện phụ sản trung ương
Đối chiếu kết quẩ soi cổ tử cung và chẩn đoán tế bào học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 280 bệnh nhân đến soi cổ tử cung (CTC) tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Các bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, được soi CTC tại khoa Khám, bệnh viện Phụ sản Trung Ương đủ tiêu chuẩn được lựa chọn. Tính được 280 bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Khi có sự thay đổi các TT CTC (tổn thương cổ tử cung) qua soi thì kết quẩ phiến đồ ẢĐ – CTC (âm đạo -cổ tử cung) cũng có sự biến đổi rõ rệt. Kết quẩ TBH (tế bào học) bất thường càng nặng thì tỷ lệ TT (tổn thương) nghi ngờ qua soi CTC càng cao. Có 3 bệnh nhân (27,1%) có kết quẩ soi CTC là Cônđilôm nhọn nhưng kết quẩ tế bào Koilocyte (-). Tỷ lệ TT nghi ngờ CTC qua soi CTC ở nhóm TBH (tế bào học) bất thường: HSIL (High grade squamous intraepithelial lesion) là 33,3%, LSIL (Low grade squamous intraepithelial lesion) là 14,9%, ASCUS (Atypical squamous cells of undetermined signiticance) là 25,9% và AGUS (Atipycal glandular cells of undetermined signiticance) là 7,4%. Kết luận: Các hình ảnh tổn thương qua soi CTC có liên quan chặt chẽ với các tổn thương tế bào học.
Tỷ lệ tổn thương nghi ngờ cổ tử cung ở nước ta theo một số tác giả khoảng 3,38 – 24,8 % [2, 5], tổn thương nghi ngờ nếu không được điều trị sớm và triệt để sẽ trở thành ung thư biểu mô (1,08 – 17,8%) [1]. Việc chẩn đoán đúng, sớm và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp để điều trị kịp thời, triệt một số tổn thương CTC sẽ thu được những kết quả tốt, tránh được những biến chứng cho người phụ nữ, góp phần tích cực trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. Để giúp chẩn đoán đúng và sớm các tổn thương(TT) cổ tử cung (CTC) người ta dựa phiến đồ CTC – ÂĐ, soi CTC và giải phẫu bệnh lý và chỉ định điều trị dựa trên những kết quả đó [6]. Ngày nay, y học đã có rất nhiều tiến bộ, việc áp dụng những kiến thức mới trong giải phẫu bệnh như việc phân loại tế bào học theo phân loại Bethesda 2001 (thay cho phân loại của Papanicolaou trước đây) có đối chiếu với chẩn đoán lâm sàng và mô bệnh học nên việc chẩn đoán và điều trị các tổn thương CTC cũng có nhiều thay đổi [3,7]. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Đối chiếu kết quả soi cổ tử cung và chẩn đoán tế bào học (TBH).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân ở mọi lứa tuổi, đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Phụ sản Trung Ương với mọi lý do như: Ra khí hư, ra máu bất thường, vô sinh…đủ tiêu chuẩn được lựa chọn. Cỡ mẫu được tính theo công thức
Trong đó: n = cỡ mẫu; p: tỷ lệ phát hiện TT CTC qua soi CTC Theo Phạm Thị Hồng Hà [3] là 76 %. q = 100% – p = 24%; d: độ chính xác mong muốn = 0,05; z0,12- sai số giới hạn của phân bố chuẩn ứng với mức ý nghĩa hai phía, với a = 0,05 = 1,96. Tính được 280 bệnh nhân từ tháng 3 năm 2010 đến khi đủ số lượng.
Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 10.0. Kiểm định thống kê, so sánh tỷ lệ % bằng Test %. Ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05.
III. KÉT QUẢ
1. Một số đặc trưng của đối tượng nghiên cứu
Có 280 bệnh nhân được nghiên cứu, nhóm tuổi gặp nhiều nhất là từ 30 – 39 chiếm tỷ lệ 41,4 %, tiếp đó là tuổi từ 20 – 29 chiếm tỷ lệ 30%. Nhóm tuổi gặp ít nhất là < 20 tuổi (1,1%) và > 60 tuổi (0,7%). Bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 19 tuổi, bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 65 tuổi. Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 34,33.
Nhóm nghề nông dân gặp nhiều nhất với tỷ lệ 41,3%. Nhóm nghề công nhân nhiều thứ hai, chiếm tỷ lệ 27%. Nhóm nghề là cán bộ, nhân viên gặp với tỷ lệ thấp 8,7%.
Nhóm bệnh nhân có trình độ văn hóa phổ thông cơ sở chiếm nhiều nhất với tỷ lệ 40,7%, tiếp theo là nhóm bệnh nhân có trình độ văn hóa phổ thông trung học chiếm 30,7% và nhóm bệnh nhân có trình độ văn hóa đại học, cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất là 28,6%. Đa số bệnh nhân sống ở vùng nông thôn với tỷ lệ 68,3% và số bệnh nhân ở thành thị chiếm tỷ lệ 31,7%.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích