Đột biến gen col1a2 ở bệnh nhi tạo xương bắt toàn
Tạo xương bất toàn (Osteogenesis Imperíecta: 01) là một bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể do đột biến gen tổng hợp collagen týp 1 (COL1A1,COL1A2). Nghiên cứu được thực hiện nhằm phát hiện đột biến gen COL1A2 trên bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh 01 dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X quang và tiền sử gãy xương tự nhiên; sử dụng kỹ thuật PCR và giải trình tựgen trực tiếp. Kết quả: Phát hiện 3/11 bệnh nhi 01 có đột biến trên gen COL1A2.
Tạo xương bất toàn (Osteogenesis lmperfecta: OI) là một bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể do đột biến gen tổng hợp collagen týp 1(COL1A1,COL1A2). Theo Sillence, OI chia làm 4 thể khác nhau (thể l^thể IV) tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Những thể bệnh mới của OI được biết là thể V (Glorieux và cộng sự., 2000) và thể VI (Ward và cộng sự., 2000) [3]
Những nghiên cứu về hóa sinh và di truyền phân tử cho thấy hầu hết bệnh nhân OI (>90%) ở thể l^thể IV có đột biến liên quan đến gen COL1A1 và COL1A2 tham gia mã hóa tổng hợp collagen týp 1- là protein chính trong thành phần cấu trúc xương, da và khớp. Bệnh OI ở thể V và thể VI không liên quan đến sự tổng hợp collagen týp 1.
Phân tử collagen týp 1 bao gồm 3 chuỗi polypeptid (2 chuỗi a1 và 1 chuỗi a2) có cấu trúc xoắn 3 vòng. Bất thường trình tự gen điển
hình nhất liên quan đến 01 là đột biến điểm trên gen COL1A1 và COL1A2 gây ảnh hưởng đến bộ ba acid amin Gly-X-Y trên protein COL1A1 hoặc COL1A2. Năm 2006, Pollitt R. và cộng sự tiến hành phân tích gen của 83 bệnh nhân OI người Anh ở thể týp l^týp IV và đã phát hiện được 62 đột biến khác nhau trên 2 gen COL1A1 và COL1A2 [4].
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phát hiện các đột biến trên gen COL1A2 ở bệnh nhân OI tại bệnh viện Nhi Trung ương.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
-11 bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh OI tại Khoa Nội tiết-Chuyển hóa-Di truyền, bệnh viện Nhi Trung ương dựa vào triệu chứng lâm sàng và X quang điển hình.
– 1 người khỏe mạnh, không mắc bệnh lý di truyền được lấy máu để làm mẫu đối chứng.
2. Phương pháp
– Lấy mẫu bệnh phẩm
Bệnh nhi được lấy 2ml máu tĩnh mạch, chống đông trong EDTA 1,5 mg/ml và đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
– Tách chiết DNA
DNA tổng số được tách chiết từ bạch cầu máu ngoại vi bằng dung dịch phenol: chloroíorm: isopropanol (25:24:1). Nồng độ và độ tinh sạch DNA được xác định trên máy Nano-Drop 1000, những mẫu DNA đạt tiêu chuẩn OD28Ũ/OD26Ũ > 1,8 được sử dụng để phân tích gen.
– Kỹ thuật PCR
Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại gen COL1A2. Chu kỳ nhiệt 940c/5phút, [94°c/1phút – 59°c/1phút – 72°c/2phút] X 35 chu kỳ, 72°c/5phút. Bảo quản ở 15°c.
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1%, 90V trong 30 phút.
– Giải trình tựgen
Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải trình tự trên máy 3100-Avant Genetic Analyzer của hãng ABI-PRISM tại Trung tâm nghiên cứu Gen – Protein, trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả được so sánh với trình tự trên GeneBank (National Center for Biotechnology Iníormation, NCBI).
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích