DUYỆT XÉT LẠI CÁC ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM CAM MÁU – ĐÔNG MÁU, SỬ DỤNG MÁU VÀ CHẾ PHẨM TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TIM MẠCH
DUYỆT XÉT LẠI CÁC ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM CAM MÁU – ĐÔNG MÁU, SỬ DỤNG MÁU VÀ CHẾ PHẨM TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TIM MẠCH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều quan trọng đối với các nhà phẫu thuật là hiểu các cơ chê” cầm máu không thể bị hoạt hoá quá mức. Cầm máu là sự cân bằng bảo vệ tính vẹn toàn của hệ mạch máu sau tổn thương mô và duy trì thể lỏng của máu. Chảy máu quá mức có thể do các nguyên nhân phẫu thuật, sự rối loạn cầm máu hoặc cả hai, thường gặp hơn là sự kết hợp của cả hai nguyên nhân này trong đó phẫu thuật tim lồng ngực là một ví dụ điển hình nhất(5).
Vì tỷ lệ mới mắc bệnh tim tiếp tục gia tăng, nên nhu cầu về phẫu thuật cầu nối động mạch vành (coronary artery bypass surgery) cũng tăng theo: hàng năm có 400.000 ca phẫu thuật ở Mỹ, hơn 100.000 ca ở Châu Âu và 30.000 ca ở Anh. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của Y khoa nói chung, chuyên ngành phẫu thuật lồng ngực tim mạch nói riêng, nhiều trung tâm tim mạch lớn ở Việt Nam và ngày càng chiêm 1 vị trí quan trọng trong các cơ sở điều trị đầu ngành ở Việt Nam: BV tim mạch TP. HCM, BV. Việt Đức, BV. Bạch Mai, BV. Chợ Rẫy, Học viện quân ý, BV. Quân đội TW108, BV. Tim mạch Hà Nội, BV. Nhi TW, BV. Nhi đồng TP.HCM, BV.
TW Huê,… Tại trung tâm tim mạch đơn cử như tại trung tâm tim mạch BV. TW Huê” năm 2010 đã có 800 trường hợp mổ tim, trong đó 230 trường hợp (28,7%) là tứ chứ Fallot, 200 trường hợp (31,2%) thông liên thất – nhĩ trái, phải, 270 trường hợp (33,7%) và các bệnh tim mạch mắc phải: bệnh van tim, bắc cầu nối mạch vành, 50 trường hợp (6,47%) sau đó là các bệnh tim phức
tạp (1,25,3,4,24,14).
Nguyễn Ngọc Minh *
Do tính phức tạp của các cuộc mổ, thời gian mổ kéo dài và sử dụng máy THNCT nên đã xảy ra nhiều thay đổi về tê bào máu, đông – cầm máu và tiêu sợi huyêt có thể dẫn đên hậu quả chảy máu nặng nề sau mổ. Trong số các nguyên nhân gây chảy máu nặng, ngoài các rối loạn về huyêt tương thì các rối loạn về chức năng tiểu cầu được cho là nguyên nhân quan trọng nhất trong thời kỳ đầu hậu phẫu và chiêm 1 tỉ lệ lớn trong tất cả các nguyên nhân chảy máu do hoặc không do phẫu thuật(19’15’16’9’10’5). Chảy máu nặng thường gặp ở 5% các trường hợp mổ tim. Tỉ lệ phải mổ lại chiêm 13-14% trong các trường hợp chảy máu, trong đó nguyên nhân có thể điều chỉnh được bằng mổ lại chiêm khoảng 50-67%. Cùng với các đại phẫu tim về các bệnh tim bẩm sinh và bệnh van tim, hầu hêt các thủ thuật này được thực hiện trên tim đập (beating heart) dưới sự hỗ trợ của hệ thống cầu nối tim phổi (cardiopulmonary bypass) hay THNCT (extracorporeal circulation).
Trong quá trình phẫu thuật tim, người ta thường làm ngừng tim để dê khâu các mảnh ghép cầu nối trên động mạch vành, thường có đường kính chỉ chừng 1,5mm. Trong suốt thời gian này, chức năng tim phổi được thực hiện bởi máy tim – phổi hay máy THNCT(18).
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất