Ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự thân trong điều trị u hạch ác tính non – Hodgkin và đa u tủy xương tại bệnh viện Trung Ương quân đội 108
U hạch ác tính non – Hodgkin (NHL) và đa u tủy xương (MM) là những bệnh ác tính thường gặp của tổ chức tạo máu. Xạ trị và hóa trị liệu với những phác đồ phối hợp nhiều thuốc ngày càng nâng cao hiệu quả điều trị, tỷ lệ lui bệnh đạt được ngày càng cao. Đặc biệt một số thuốc mới hiện nay đang được dùng trong những nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng như rituximab, bortezomib, thalidomide, lenalidomide đã cho những kết quả hứa hẹn. Tuy nhiên, bệnh vẫn chưa thể điều trị khỏi, bệnh tiến triển dai dẳng, tỷ lệ tái phát cao [4, 6, 8].
Hóa trị liệu liều cao kết hợp với ghép tế bào gốc tạo máu là một phương pháp điều trị được áp dụng điều trị NHL và MM trong giai đoạn lui bệnh sau điều trị bằng hóa trị liệu thông thường nhằm mục đích kéo dài thời gian lui bệnh và thời gian
sống tổng số. Ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự thân với những ưu điểm nổi trội của nó trong nhiều trường hợp NHL, và nhất là MM, đã được lựa chọn như một phương pháp điều trị hàng đầu và được lập kế hoạch ngay từ khi bệnh nhân mới được chẩn đoán, thậm chí có thể ghép 2 lần liên tiếp (tandem /double transplantation) [3, 9].
Từ năm 2004 đến nay, tại bệnh viện TWQĐ 108 đã tiến hành ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự thân cho một số bệnh nhân NHL và MM nhằm mục tiêu: Ứng dụng quy trình ghép và đánh giá hiệu quả của phương pháp.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
– Tuổi < 65 tuổi.
– Đạt lui bệnh lần 1 hoặc lần 2 sau hóa trị liệu đơn thuần hoặc phối hợp với xạ trị.
– Chức năng gan, thận, tim, phổi bình thường.
– Không có những bệnh cấp tính hoặc nhiễm khuẩn đang tiến triển.
2. Phương pháp và kỹ thuật
– Huy động tế bào gốc: theo phác đồ phối hợp cyclophosphamide (2 – 4g/m2) và G – CSF (5 – 10µg/ kg/ ngày).
– Tách và thu gom tế bào gốc máu ngoại vi (PBSC): khi số lượng tế bào CD34+ đạt ≥ 10 tế bào/ µL máu, sử dụng máy tách tế bào tự động ASTEC – 204 hoặc COMTEC (Fresenius – CHLB Đức), thu gom 3 – 4 lần để có lượng tế bào CD34+ đủ cho ghép.
– Xử lý, bảo quản khối PBSC: thực hiện trong điều kiện vô trùng. Dung dịch bảo quản là hỗn hợp của DMSO (GmbH – CHLB Đức) và HES 10% (Braun – CHLB Đức), nồng độ cuối của DMSO trong khối PBSC bảo quản là 5% thể tích. Hạ nhiệt độ, đông lạnh khối PBSC trên thiết bị đông lạnh tự động (Kryo 0062 – Planer – Anh quốc). Bảo quản ở – 1960C trong bình ni tơ lỏng (CHAT/MVE
– Hoa Kỳ).
– Điều trị điều kiện trước ghép:
Bệnh nhân NHL dùng phác đồ BEAM: Carmustine 300mg/m2 (ngày 1), Cytarabine 400 mg/ m2/ngày (ngày 2 – 5), Etoposide 200 mg/m2/ngày (ngày 2 – 5), Melphalan 140 mg/m2/ngày (ngày 6).
Bệnh nhân MM dùng Melphalan liều cao: 140 – 200 mg/m2.
– Ghép PBSC: sau khi kết thúc điều trị điều kiện hóa 48 giờ, khối PBSC được giải đông trong bình điều nhiệt nước 370C có khuấy đối lưu và truyền vào tĩnh mạch trung tâm qua Catheter Hickman với tốc độ 10 ml/ phút.
– Săn sóc và điều trị hỗ trợ sau ghép:
Bệnh nhân được cách ly trong phòng vô trùng, chế độ săn sóc điều dưỡng vô trùng, kháng sinh phòng, điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, thức ăn được tiệt trùng và đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt.
Các chế phẩm máu khi có chỉ định truyền (khối hồng cầu, tiểu cầu) được xử lý bằng chiếu tia Gamma liều 25 Gy.
– Theo dõi mọc ghép phục hồi tạo máu sau ghép:
Phục hồi tạo bạch cầu hạt khi số lượng bạch cầu hạt đạt ≥ 0,5 G/L và duy trì 3 ngày liên tiếp. Phục hồi tạo tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu đạt ≥ 50 G/L và duy trì 3 ngày liên tiếp.
– Xác định các chỉ số tế bào máu: bằng máy phân tích huyết học tự động Cell – Dyn 1700, Cell
– Dyn 3700 (Abbott – Hoa Kỳ).
– Đếm tế bào CD34+: bằng máy FACS – Calibur (BD – Hoa Kỳ) theo quy trình ISHAGE.
– Xác định tỷ lệ tế bào sống: phương pháp nhuộm xanh trypan kinh điển.
3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học trên chương trình SPSS 10.0.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích