GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỈ SO ABI VÀ CÁC YẼU TỔ NGUY CƠ TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN

GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỈ SO ABI VÀ CÁC YẼU TỔ NGUY CƠ TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN

 GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỈ SO ABI VÀ CÁC YẼU TỔ NGUY CƠ TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới (ĐMNBCD) – với đặc trưng tắc mạch máu do mảng xơ vữa – là một trong những nguyên nhân chính gây tăng bệnh suất và tử suất ở dân số lớn tuổi. Tần suất bệnh ĐMNBCD ở những bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) cao hơn nhóm không ĐTĐ(3), điều này có thể do tăng đường huyết, tăng huyết áp, tăng lipid máu và những yếu tố khác thường thấy tăng ở những bệnh nhân ĐTĐ.
Năm 1993, có khoảng 7,8 triệu người ĐTĐ tại Hoa Kỳ, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm 90-95%. Tại Singapore, tỉ lệ ĐTĐ là 8,6% vào năm 1992. Tại Việt Nam, năm 1992, tỉ lệ ĐTĐ ở miền bắc và miền nam khoảng 3-5%(10). Tần suất ĐTĐ ngày càng tăng ở Việt Nam. Và về lâu dài, nó sẽ gây các biến chứng ở mạch máu nhỏ và mạch máu lớn. Bệnh nhân ĐTĐ đặc biệt dễ bị loét chi do bệnh động mạch (ĐM) ngoại biên, các biến chứng thần kinh và nhiễm trùng. Phối hợp cả ba biến chứng này lại gây nên hậu quả cực kỳ nặng nề: hoại thư và đoạn chi(9).
ĐTĐ là một yếu tố nguy cơ lớn gây xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch lại là nguyên nhân chính gây tắc và hẹp ĐM ngoại biên.
Ngoài ĐTĐ, một số yếu tố khác được xem là yếu tố nguy cơ đối với bệnh ĐMNBCD như rối loạn lipid máu, cao huyết áp, hút thuốc lá… cũng góp phần làm bệnh ĐMNBCD nặng thêm. Bệnh ĐMNBCD để lại di chứng nặng nề và là một gánh nặng kinh tế và xã hội cho việc chăm sóc và điều trị. Do đó, cần phải có phương pháp phát hiện bệnh sớm, để điều trị và ngăn ngừa những biến chứng của bệnh.
Có nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh ĐMNBCD. Kỹ thuật siêu âm duplex hữu dụng trong đánh giá mức độ hẹp của lòng mạch, nhưng cần người khám có kinh nghiệm, thời gian làm thủ thuật lâu và đắt tiền hơn so với những nghiệm pháp huyết động khác. Phương pháp đo HA bằng Doppler sau đó tính Chỉ sô’ HA cô7chân/cánh tay (Ankle Brachial Index: ABI) – với đặc tính không xâm lấn, kỹ thuật đơn giản, tiện lợi – ngày càng phổ biến.
Từ thập niên 1980, kỹ thuật đo để tính ABI này được áp dụng nhiều để nghiên cứu bệnh mạch máu lớn và trung bình. Hiện nay, ABI được công nhận rộng rãi trong bệnh ĐMNBCD.
Ớ Việt Nam, việc chẩn đoán sớm và theo dõi bệnh ĐMNBCD còn hạn chế. Bệnh nhân nhập viện vì bệnh ĐMNBCD thường ở giai đoạn trễ, đã có nhiễm trùng hay hoại tử chân(13). Với thực tế này, ABI có khả năng trở thành một phương tiện chẩn đoán tầm soát bệnh ĐMNBCD đầy hiệu quả.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment