Giá trị chẩn đoán và theo dõi sau mổ của ca19-9 đối với ung thư tụy ngoại tiết
Ung thư tuỵ ngoại tiết là một bệnh nặng, khó xác định chẩn ñoán và thường mổ ở giai ñoạn muộn, khi các triệu chứng lâm sàng ñã quá rõ ràng. Bên cạnh các phương tiện chẩn ñoán hình ảnh và nội soi, từ gần 10 năm nay chúng tôi ñã ñưa vào sử dụng phương pháp ñịnh lượng chất chỉ ñiểm khối u CA19-9 trong huyết thanh bệnh nhân ñể chẩn ñoán ung thư tuỵ. CA19-9 là một kháng nguyên cacbonhydrat lacto-N-Fucopantose II. Kháng nguyên này sinh ra từ nhiều loại tế bào ung thư, lưu hành trong huyết tương. Cho ñến nay, CA19-9 là một chỉ ñiểm khối u ñược lựa chọn nhiều nhất trong ung thư tuỵ ñể phát hiện, chẩn ñoán và nhất là theo dõi kết quả cũng như dấu hiệu tái phát sớm sau ñiều trị phẫu thuật.
Nghiên cứu này ñược thực hiện với mục tiêu: Đánh giá vai trò của chỉ ñiểm khối u CA19-9 trong chẩn đoán và theo dõi ñiều trị ñối với ung thư tuỵ ngoại tiết.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Những bệnh nhân trên lâm sàng và siêu âm nghi ngờ là ung thư tuỵ, không giới hạn tuổi, giới, có những triệu chứng và dấu hiệu gợi ý như ñau bụng gầy sút, hội chứng vàng da tắc mật thấp, siêu âm có hình ảnh ñường mật giãn ñến phần thấp ống mật chủ, hình ảnh tuỵ gợi ý ñến một khối u. Một số bệnh nhân không có triệu chứng vàng da tắc mật nhưng trên siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy hình ảnh khối u thuộc tuỵ (ñầu, thân hoặc ñuôi tuỵ).
2. Phương pháp
Tất cả mọi bệnh nhân nghi ngờ ung thư tuỵ ñược làm xét nghiệm ñịnh lượng nồng ñộ CA19-9 trước mổ: Lấy 3ml máu không chống ñông ly tâm, tách huyết thanh và bảo quản ở
200C trong khi chờ ñủ số bệnh nhân ñể mở
một “Kit” thuốc thử. ðịnh lượng CA19-9 trong huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA hai giai ñoạn theo nguyên tắc sandwich trên ống phản ứng plastic có gắn streptavidin [4;5]. Kỹ thuật có tính ñặc hiệu và ñộ nhậy rất cao nhờ sử dụng 2 kháng thể ñơn dòng là kháng thể kháng CA19-9 gắn Biotin và kháng thể gắn enzym peroxydase. Xét nghiệm ñược tiến hành trên máy ES-33 của hãng Boehringer Mannheim tại khoa Sinh hoá, bệnh viện Việt ðức, Kit enzymum-Test CA19-9 cũng của hãng Boehringer Mannheim. Kết quả ñịnh lượng ñược tính bằng ñơn vị quốc tế trên mililit (UI/ml). Các kết quả xét nghiệm sẽ ñược ñối chiếu với chẩn ñoán sau mổ, xét nghiệm mô bệnh học. Xử lý thống kê: Giá trị chẩn ñoán của CA19-9 ñối với ung thư ñược ñánh giá qua các thông số: ðộ nhậy (Se), ñộ ñặc hiệu (Sp), và giá trị dự báo dương tính (PVV) với chuẩn vàng là kết quả xét nghiệm mô bệnh học. ðánh giá hiệu quả của chất chỉ ñiểm khối u CA19-9 trong chẩn ñoán và theo dõi sau mổ ung thư tụy ngoại tiết (UTTNT). ðoi tu¤ng và phuơng pháp: Nghiên cứu mô tả, khảo sát nồng ñộ CA19-9 trên những BN nghi ngờ là UTTNT, xác ñịnh ñộ nhậy (Se), ñộ ñặc hiệu (Sp), ñộ chính xác (Acc.) của BN trước mổ (chuẩn vàng: adenocarrcinome trên kết quả GPBH) và sau mổ. Ket quá: 132 BN trên lâm sàng và siêu âm có dấu hiệu nghi ngờ ung thư tuỵ ñược ñịnh lượng CA19-9 huyết thanh, sau ñó ñối chiếu với kết quả phẫu thuật và GPBH. ðã xác ñịnh ñược 76 trường hợp là ung thư biểu mô tuyến ống tuỵ (adenocarcinoma) và 56 trường hợp không phải là ung thư tuỵ. Nồng ñộ CA19-9 trung bình của 76 BN ung thư tuỵ là 3609,1 ± 10178,6 (n=76). Nếu lấy giá trị ngưỡng (cut-off value) là 75 UI/ml thì ñộ nhậy của xét nghiệm là 69,7%, ñộ ñặc hiệu là 67,8% và giá trị tiên ñoán dương tính là 74,6%. Sau mổ cắt u, CA19-9 giảm mạnh từ 90 – 93% so với mức trước mổ (p < 0,05). Ket lu¾n: Nồng ñộ CA19-9 trước mổ ở BN UTTNT trung bình là khá cao so với bình thường (3609 U/ml). Xác ñịnh CA19- 9/huyết thanh là biện pháp tốt giúp chẩn ñoán UTTNT trước mổ với ñộ nhậy 70%, ñộ ñặc hiệu 68%. Vai trò cảnh báo tái phát sau mổ UTTNT ở nghiên cứu này chưa ñược chứng minh một cách thuyết phục.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích