Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u nguyên bào tuỷ hố sau
Nhận định giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u nguyên bào tuỷ (UNBT) hố sau. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh 324 bệnh nhân chẩn đoán trên phim CHT là u hố sau được phẫu thuật và có kết quả GPB tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2005 -2008. Két quả: UNBT độ tuổi 3-8 tuổi chiếm 41,5 %, vị trí ở thuỳ nhộng 85,5%. Cộng hưởng từ chẩn đoán xác định u nguyên bào tuỷ với độ nhạy Se = 90,2%, độ đặc hiệu Sp = 97,5%. Chẩn đoán đúng vị trí là 100%. Giá trị chẩn đoán phân biệt UNBT với u màng não thất IV dựa trên dấu hiệu hẹp góc hoặc mất góc trên não thất IV có độ nhạy Se = 87,8 %, độ đặc hiệu Sp = 85,7. Két luận: U nguyên bào tuỷ hố sau là loại u não phổ biến ở trẻ em, vị trí chủ yếu ở thuỳ nhộng tiểu não. CHT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định UNBT hố sau và chẩn đoán phân biệt với u màng não thất IV.
U nguyên bào tuỷ (Medulloblastoma) thuộc nhóm u ngoại bì thần kinh nguyên phát (Primitive neuroectodermal tumor- PNET) [4], [6], là u não phổ biến ở trẻ em hay gặp nhất độ tuổi 3-8 tuổi, chiếm 15 – 25% u não trẻ em và 40% u tiểu não [7]. Theo phân loại năm 2000 của WHO thì u nguyên bào tuỷ (UNBT) được xếp vào nhóm u hệ thần kinh trung ương có độ ác tính cao (grade IV) [2]. Vị trí thường gặp nhất của u nguyên bào tuỷ là ở phần dưới thuỳ nhộng tiểu não (thuỳ giun) chiếm 75% từ đó phát triển vào não thất IV dính vào màng tuỷ sau ở đường giữa [8]. U xâm lấn vào các cấu trúc quan trọng ở hố sau, chèn ép gây giãn não thất, bệnh nhân đến viện với các hội chứng tăng áp lực nội sọ và hội chứng tiểu não. Điều trị u nguyên bào tuỷ chủ yếu là phẫu thuật, trước đây khi chưa có kính hiển vi điện tử và chưa có cộng hưởng từ (CHT) thì phẫu thuật u hố sau nói chung và u nguyên bào tuỷ nói riêng gặp nhiều khó khăn [6]. Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm UNBT hố sau, đánh giá vị trí, tính chất và liên quan của khối u với các cấu trúc xung quanh để các nhà phẫu thuật có chỉ định và chiến lược điều trị phù hợp [2], [9]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: xác định giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u nguyên bào tủy hố sau có đối chiếu với phẫu thuật và giải phẫu bệnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh 324 bệnh nhân chẩn đoán trên phim CHT là u hố sau được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức trong bốn năm 2005 -2008, có kết quả giải phẫu bệnh trong đó có 41 bệnh nhân UNBT và 28 bệnh nhân u màng não thất ở vị trí não thất IV, còn lại là các u khác. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: bệnh nhân ở mọi nhóm tuổi, không phân biệt giới tính, có phim chụp CHT với chẩn đoán u hố sau, phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức và có kết quả giải phẫu bệnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán UNBT hố sau trên CHT: dựa vào các đặc điểm CHT của UNBT hố sau được mô tả bởi nhiều tác giả chúng tôi đưa ra các tiêu chuẩn để chẩn đoán UNBT hố sau trên CHT như sau:
Khối nằm ở thuỳ nhộng tiểu não.
Hình tròn, bờ đều, giới hạn rõ.
Giảm tín hiệu đồng nhất trên T1.
Tăng tín hiệu không đồng nhất trên T2.
Ngấm thuốc đối quang từ không đều.
Có viền phù não quanh u mỏng < 2cm.
Đè đẩy não thất IV làm hẹp góc trên não thất IV. Góc trên não thất IV được xác định trên lát cắt đứng dọc qua đường giữa, tạo bởi sàn não thất và trần não thất phía trên, bình thường góc này nhỏ hơn 150. Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê toán học trong y học với phần mềm SPSS 13.0.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích