Giá trị của kỹ thuật pcr trong chẩn đoán bệnh phong

Giá trị của kỹ thuật pcr trong chẩn đoán bệnh phong

Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của PCR trong chan đoán bệnh phong trên cơ sở so sánh với các xét nghiệm cô điển. Đôi t-ơng và ph-ơng pháp: 69 BNphong (37 thểMB, 32 thểPB) và 30 BN vẩy nến thê mảng (nhóm chứng). Các BN đ-Ợc làm các xét nghiệm vi khuẩn, mô bệnh học, huyết thanh học (MLPA) và PCR. Kết quả: PCR có khả năng phát hiện 1 trực khuẩn; độ nhạy của nhóm MB, PB và chung cả 2 nhóm lần l-Ợt là 100%, 50% và 76,8%; độ đặc hiệu là 100%. Mức độ d-ơng tính của PCR tỷ lệ với BI nh-ng không tỷ lệ với MI. Độ nhạy của PCR cao hơn mô bệnh học. PCR và MLPA không có sự t-ơng ứng với nhau. Kết luân: PCR có giá trị cao trong việc chẩn đoán bệnh nhân phong mới.

Bệnh phong là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính do trực khuẩn Mycobacterium leprae (M.lep- rae) gây ra. Nếu chẩn đoán và điều trị muộn, bệnh có thể để lại nhiều di chứng, tàn tật; ảnh h-ởng đến chất l-Ợng cuộc sống của bệnh nhân (BN) và gia đình họ.
Đố’i với BN phong nhóm ít vi khuẩn (PB: paucibacillary), việc chẩn đoán chủ yếu dựa  chain reaction). ở Việt Nam, PCR đã đ-Ợc sử dụng trong chẩn đoán một số bệnh nhiễm khuẩn nh-ng ch-a có nghiên cứu nào đ-Ợc tiến hành nhằm ứng dụng PCR vào chẩn đoán bệnh phong [1 – 3]. Việc áp dụng một ph-ơng pháp chẩn đoán có độ nhạy và độ đặc hiệu đều cao nh- PCR sẽ giúp phát hiện sớm những tr-ờng hỢp bệnh phong khó chẩn đoán, từ đó có thể tiến hành điều trị sớm, tránh đ-Ợc tàn tật cho BN và góp phần phòng bệnh cho cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu:
1.    Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật PCR trong chẩn đoán bệnh phong.
2.    So sánh kỹ thuật PCR với các kỹ thuật cận lâm sàng khác trong chẩn đoán bệnh phong.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment