Giá trị của nội soi dạ dày hành tá tràng trong bệnh loét dạ dày, tá tràng
Giá trị của nội soi dạ dày hành tá tràng trong bệnh loét dạ dày, tá tràng
Trần Kiều Miên // Nội khoa. – Năm 1994, tháng , số 2, chuyên đề , tập , tr. 10-16,
Từ 3-1989 đến 3-1991 có 3522 bệnh nhân (BN) loét dạ dày tá tràng (DDTT) được nội soi DDTT, nam 1922, nữ 1600 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định Thành phố Hồ Chí Minh. Biến chứng của loét DDTT phát hiện trên nội soi: loét đã thủng bít 1,33%; hẹp môn vị 2,02%; xuất huyết tiêu hóa 27,31%; cục máu đông trên đáy ổ loét 69 BN/962 BN (7,17%), ổ loét đang chảy máu 146 BN/962 BN (15,18%). Có 146 BN nội soi khẩn cấp trong đó có 29 BN phải cầm máu qua nội soi. Đối chiếu nội soi với phẫu thuật: Số BN phải mổ 15,5%, phù hợp nội soi và phẫu thuật là 93,96%, nguyên nhân sai: 4 BN u mạch máu ruột non vỡ, 2 BN ung thư đầu tụy, 1 BN mổ không có tổn thương, 26 BN mổ là ung thư dạ dày. Đối chiếu nội soi với kết quả điều trị nội khoa: loét DD 43 BN/108 BN, loét tá tràng 65 BN/108 BN; tỷ lệ đáp ứng với điều trị nội khoa: lành ổ loét 67,59%, thu gom ổ loét 22,22%, không kết quả 10,19%.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất