Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú

Mục tiêu:nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:621 bệnh nhân nữ có khối bất thường ở vú đến khám và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 5/2003 đến tháng 5/2006,được khám lâm sàng, xét nghiệm siêu âm tuyến
vú. Các dấu hiệu tổn thương siêu âm được phân tích, đối chiếu với kết quả mô bệnh học để tính tỷ lệ, đánh giá độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị dự báo dương tính (PPV), giá trị dự báoâm tính (NPV) và độ chính xác (Acc). Kết quả:ung thư vú có tỷ lệ mắc 2 bên như nhau, vị trí hay gặp ở 1/4 trên ngoài (54,1%), thường có biểu hiện một khối (93,2%), kích thước u thường từ 2 – 5 cm (74,4%), loại mô bệnh học hay gặp nhất là ung thư biểu mô thể ống xâm lấn (79,5%). Các dấu hiệu siêu âm ung thư vú hay gặp: có khối, khối hình đa diện khó định dạng: Se = 73,9%, Sp = 87,4%. Đường bờ khối không đều có tua gai: Se = 72,4%, Sp = 96,8%. Đậm độ của khối giảm âm: Se = 89,5%, Sp = 83,3%. Mật độ âm trong khối không đều: Se = 98%, Sp = 68,5%. Các dấu hiệu siêu âm ít gặp hơn: có chấm tăng âm vôi hoá trong khối: PPV = 91,2%. Có bóng cản
âm sau khối: PPV = 94,1%. Số lượng chấm tăng âm trong khối trên 5 ổ: PPV = 93,7%. Chỉ số D/W > 1: PPV = 95,9%. SA có hạch nách di căn: Se = 77,4%, Sp = 90,2%. Kết luận:siêu âm là phương pháp có giá trị trong chẩn đoán ung thư vú với Se = 89,47%, Sp = 86,49%, PPV = 92,96%, NPV = 83,72% và Acc = 88,41%.

Ung thư vú (UTV) là ung thư (UT) hay gặp nhất của phụ nữ với tần suất mắc chuẩn theo tuổi của thế giới là 80,1/100.000 dân, Mỹ là 96,7/100.000. Việt Nam, theo ghi nhận UT tại Hà Nội năm 1999, tỷ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi là 21,8/100.000 dân, tại thành phố Hồ Chí Minh là 17,1/100.000 dân, ước tính chung cho cả nước năm 2000 tỷ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các loại UT ở phụ nữ [1]

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment