Giá trị của sinh thiết màng phổi bằng kim castelain trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi ít tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Sinh thiết màng phổi (STMP) bằng kim Castelain có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi (TDMP) nhưng khó thực hiện nếu tràn dịch ít. Nghiên cứu tiến hành nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả STMP kín bằng kim Castelain trên bệnh nhân TDMP dịch ít. Kết quả cho thấy triệu chứng hay gặp: đau ngực 84,6%; ho 78,1%; khó thở 65,6%; sốt 43,8%; hội chứng ba giảm 78,1%. Tỷ lệ lấy được bệnh phẩm thành công 100% sau khi đã bơm thêm NaCl
0. 9% vào khoang MP. Xác định được nguyên nhân TDMP nhờ STMP bằng kim Castelain là 34,4%. Tỷ lệ tai biến nhẹ do sinh thiết là 15,6%. Từ các kết quả trên có thể kết luận đối với TDMP số lượng ít, STMP bằng kim Castelain có thể thực hiện được nếu bơm thêm NaCl 0,9%. Kỹ thuật và có giá trị chẩn đoán cao và an toàn ngay cả khi TDMP số lượng ít.
Ngày nay có nhiều phương pháp hiện đại được ứng dụng để chẩn đoán nguyên nhân TDMP. Tuy nhiên với tính chất can thiệp ít nguy hiểm lại có hiệu quả chẩn đoán cao nên sinh thiết màng phổi kín vẫn là phương pháp được tin dùng, đặc biệt khi có sự hỗ trợ từ các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT scan.
Trong thực tế, việc chẩn đoán nguyên nhân ở những bệnh nhân TDMP dịch ít thì thường khó khăn hơn cả. Kỹ thuật sinh thiết màng phổi bằng kim Castelain cần phải có một khoảng cách dịch đủ để ép kim sát vào thành ngực cắt bệnh phẩm an toàn nên khi dịch màng phổi ít thì nguy cơ xảy ra tai biến cao.
Với mong muốn chẩn đoán bệnh kịp thời, chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật này dưới hướng dẫn của siêu âm, có bơm thêm dung dịch nước muối sinh lý 0,9 % vào khoang màng phổi làm tăng khoảng cách giữa lá thành và lá tạng đảm bảo sinh thiết thành công và an toàn trong các trường hợp TDMP dịch ít.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch ít tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.
2. Xác định giá trị chẩn đoán của kỹ thuật sinh thiết màng phổi bằng kim Castelain
ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch ít.
II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu:
32 bệnh nhân được chẩn đoán TDMP dịch ít, dịch tiết được điều trị nội trú tại khoa Hô Hấp, đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
* BN được chẩn đoán TDMP dịch ít từ khi nhập viện đến thời điểm STMP:
– XQ phổi thẳng: có hình ảnh đám mờ đều vùng đáy phổi, làm mất góc sườn hoành.
– Siêu âm màng phổi khi vào viện và tại thời điểm STMP đo được khoảng cách lớp dịch màng phổi < 3cm.
* Tiêu chuẩn TDMP dịch ít được xây dựng dựa trên:
Nghiên cứu của Klemens L. Eibenberger (1994) ước tính khi khoảng cách lớp dịch màng phổi la 2cm thì thể tích dịch trung bình là 380 ± 130ml.
Nghiên cứu của Trương Huy Hưng (2004) thấy bệnh nhân được STMP an toàn có lượng dịch trong khoang màng phổi thấp nhất là 330ml [3].
* BN được chẩn đoán TDMP dịch tiết chưa rõ nguyên nhân
Chẩn đoán xác định dựa vào: Lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng, tế bào học DMP, PCR – BK và MGIT dịch màng phổi, mô bệnh học STMP, sinh thiết phế quản qua nội soi phế quản, sinh thiết hạch, sinh thiết xuyên thành ngực nếu có tổn thương.
2. Phương pháp nghiên cứu.
– Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
– Phương pháp chọn mẫu không xác xuất, theo mục đích nghiên cứu.
– Kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu: Sinh thiết màng phổi kín bằng kim Castelain sau khi bơm thêm nước muối sinh lí 0,9% vào khoang màng phổi, để STMP an toàn, hiệu quả.
– Kết quả xét nghiệm mô bệnh học được đọc tại trung tâm Giải phẫu bệnh Bệnh viện Bạch Mai trong vòng 24h.
III. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
– Bệnh nhân TDMP ít chủ yếu gặp ở độ tuổi lao động (< 50 tuổi) chiếm 62,4%. Tuổi trung bình là 47 ± 22,8. Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là 59,4%/40,6%.
– Đa số các bệnh nhân đến viện sau khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên dưới 1 tháng (71,9%). Thời gian trung bình là 24 ± 21,7 ngày.
3.2. Kết quả chẩn đoán lâm sàng cuối cùng.
– 65% các trường hợp TDMP dịch ít là do lao
– 9% các trường hợp do ung thư
– 13% do viêm phổi màng phổi
– 13% là TDMP dịch ít chưa rõ nguyên nhân
3.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi dịch ít
* Đặc điểm lâm sàng
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích