Giá trị của thông khí nhân tạo không xâm nhập bipap trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hô hấp bv Bạch Mai
Thông khí nhân tạo không xâm nhập (TKKXN) giúp cải thiện tình trạng mệt cơ hô hấp và khí máu trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá đáp ứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của TKKXN BiPAP trên bệnh nhân đợt cấp COPD và một số yếu tố tiên lượng thành công. Kết quả, cải thiện được tình trạng suy hô hấp; tránh phải đặt NKQ ở 76,1% trường hợp; Rút ngắn thời gian điều trị: 17,7 ± 9,3 ngày so với 20,2 ± 15 ngày (điều trị TKNTXN); pH tăng từ 7,34 ±0,32 lên 7,4 ±0,32 ; PaCO2 giảm từ 75,1 ±14,27 mmHg xuống 55,2 ± 9,67 mmHg; PaO2 tăng từ 59,6 ± 12,21 mmHg lên 65,1 ± 7,35 mmHg; HCOị giảm từ 39,7 ±6,61 mmol/l xuống 31,1 ± 6,08 mmol/l. Tuổi < 70 (OR = 2,031), giảm nhịp thở (OR = 1,94/12h, OR =
1,39/24h), giảm PaCO2 (OR = 1,787/12h; 1,60/24 ; p < 0,05) có ý nghĩa tiên lượng thành công của TKKXN BiPAP. Kết luận: TKKXN giúp cải thiện tình trạng suy hô hấp, rút ngắn thời gian điều trị và giảm tỷ lệ suy hô hấp nặng phải đặt nội phế quản. Tuổi < 70, giảm nhịp thở, giảm PaCO2 sau TKKXN 12 – 24h có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng thành công của TKKXN BiPAP.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh rất phổ biến và có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước phát triển. COPD là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ tư trên thế giới và hiện có khoảng 600 triệu người mắc bệnh [9]. Ở Việt Nam, COPD chiếm 25,1% số bệnh nhân nằm tại khoa Hô hấp Bệnh Viện Bạch Mai [1] và chiếm tới 32,6% nguyên nhân tử vong tại khoa Hồi sức cấp cứu [2]. Phương pháp thông khí nhân tạo không xâm nhập (TKKXN) đã được áp dụng từ năm 1987 trong điều trị đợt cấp COPD, giúp cải thiện chức năng hô hấp và khí máu, ưu thế về giảm tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy, tránh được tai biến do đặt nội khí quản và mở khí quản, cai máy thuận lợi, giảm số ngày điều trị, chi phí điều trị và đặc biệt là giảm tỷ lệ tử vong [58]. Nhằm góp phần nghiên cứu giá trị của TKKXN trong điều trị đợt cấp COPD có suy hô hấp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá đáp ứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của phương pháp thở BiPAP trên bệnh nhân đợt cấp COPD.
2. Nhận xét một số yếu tố tiên lượng thành công của phương pháp thở BiPAP trong điều trị đợt cấp COPD tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bao gồm 46 bệnh nhân mắc đợt cấp COPD có suy hô hấp, điều trị nội trú tại Khoa Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 09/2008- 09/2009.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn BN
– Chẩn đoán đợt cấp COPD theo tiêu chuẩn của GOLD 2007 [9].
– Có suy hô hấp cấp tính:
+ Khó thở nặng lên, co kéo cơ hô hấp phụ, di động bụng nghịch thường, nhịp thở > 25 lần/
phút.
+ Khí máu động mạch có một trong các dấu hiệu sau: pH < 7,35; PaCO2 > 45mmHg; PaO2 < 60mmHg.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ khỏi nghiên cứu những bệnh nhân có một trong các tiêu chuẩn sau: Ngừng thở; Huyết động không ổn định (tụt huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim); Rối loạn tri giác; Tăng tiết đờm giãi nhiều; Mới phẩu thuật vùng đầu mặt và đường tiêu hóa; Chấn thương, bỏng vùng đầu mặt; Xuất huyết tiêu hóa trên; Mất phản xạ ho và nuốt; Bệnh nhân không hợp tác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu can thiệp.
2
0 ‘T’1_ ^ _ _ Ổ 1 • ‘ r
.3. Thông số nghiên cứu
Các BN được theo dõi các thông số chính bao gồm: mạch, huyết áp, tình trạng gắng sức cơ hô hấp, tình trạng tím, nhịp thở, SpO2 , khí máu (pH, PaO2 , PaCO2 , HCO2- ) được thu thập tại các thời điểm: bắt đầu thở BiPAP, sau thở BiPAP 2 giờ, sau 12 giờ, sau 24 giờ, kết thúc.
So sánh kết quả giữa nhóm thành công và thất bại tìm sự khác nhau có ý nghĩa, lượng giá các tiêu chí tìm ra các yếu tố tiên lượng thành công của phương pháp.
2.4. Phương tiện kỹ thuật:
Máy thở SULLIVAN – VPAP II ST, mask mũi hoặc mask mũi miệng. Cài đặt thông số máy thở: Mode thở ST, IPAP ban đầu 10cmH20, sau đó điều chỉnh theo mức đáp ứng của bệnh nhân, mỗi lần tăng hoặc giảm 1-2cmH2O, tối đa là 20 cmH2O. EPAP ban đầu 5cmH2O, điều chỉnh theo mức đáp ứng của BN, mỗi lần tăng hoặc giảm 1-2cmH2O. Áp lực hỗ trợ: PS = IPAP – EPAP. Cài đặt FiO2, oxy Mask sao cho SPO2 > 90%, tần số thở 12 l/phút, I/E = 1/3.
Giải thích cho BN về thủ thuật, cách thở máy để BN hợp tác. Chọn Mask phù hợp, điều chỉnh oxy, IPAP, EPAP mỗi lần 12 cm H2O sau khi chụp thử Mask mỗi 10 phút.
2.5. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 15.0. Sử dụng test X2, test t, hồi quy Logistic, giá trị p được tính để xác định sự khác biệt.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích